Công tác hạch toán thanh toán tại Công ty TNHH Tân Phát

Lời nói mở đầu Trong nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận động theo cơ chế thị trường, có nhiều loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp đang tăng tốc để bắt kịp với xu thế của xã hội cùng với xu thế toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp, thương mại đã tạo nên một bước nhảy vọt cho nền kinh tế nước ta, một bước đột phá mới đứng trước xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường. Công ty TNHH Tân Phát là một công ty thương mại chuyên kinh doanh: Lập

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác hạch toán thanh toán tại Công ty TNHH Tân Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dự án đầu tư, tư vấn kĩ thuật thiết kế nhà xưởng, cung cấp lắp đặt và chuyển giao công nghệ các thiết bị phục vụ chuyên nghành ô tô như: Thiết bị sửa chữa, lắp ráp ô tô, thiết bị phục vụ kiểm định. Cùng với sự đổi mới công nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, đảm bảo chất lượng mặt hàng mà công ty kinh doanh, với tiêu chí hàng đầu “khách hàng là trên hết “ của công ty. Cùng với sự đổi mới, công ty còn chú trọng đến các khoản phải thanh toán đó là vấn đề cấp thiết mà tất cả các công ty phải chú trọng đến. Từ đó làm chủ được tình hình tài chính của mình, thông qua đó có những biện pháp tích cực xử lý tốt tình hình công nợ. Mặt khác, hoạt động của công ty cũng luôn diễn ra trong mối quan hệ phổ biết với hoạt động của các doanh nghiệp khác và các cơ quan quản lí nhà nước. Từ đó có thể nói hoạt động kinh doanh của công ty luôn gắn liền với các hoạt động thanh toán. Do kiến thức còn hạn chếvà thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự chỉ dẫn góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú trong công ty để đề tài này của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo….và các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em trong việc lựa chọn và hoàn thành chuyên đề này. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba phần: Lý luận chung về công tác hạch toán thanh toán tại công ty. Thực trạng công tác hạch toán thanh toán. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thanh toán tại công ty TNHH Tân Phát Hà Nội ,Ngày 09, tháng 07, năm 2004. Sinh viên thực hiện : Dương Văn Tuấn Lớp tin 45HN Phần I Lý luận chung về hạch toán thanh toán tại công ty TNHH Tân Phát. I. Những vấn đề chung về thanh toán. 1.Khái niệm về thanh toán. Thanh toán là việc dùng tiền để giải quyết mối quan hệ về kinh tế, tài chính giữa bên phải trả và bên phải nhận tiền. Trong đó các mối quan hệ về mua bán, trao đổi không thuộc về quản lý tài chính mà chỉ có quan hệ thanh toán bằng cách chấp nhận, từ chối, thưởng phạt về vật chất thông qua mua bán có liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ mới được coi là quan hệ tài chính. Mỗi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh trên thị trường đều phải đặt mình trong mối quan hệ tài chính với nhiều tổ chức và các đơn vị khác nhau. Mối quan hệ mới ra đời là gắn liền với nó có một quá trình thanh toán mới phát sinh, cho nên quan hệ thanh toán trong doanh nghệp được hiểu là loại quan hệ kinh tế sảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ phải thu, phải trả với các con nợ và chủ nợ của mình về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Mọi quan hệ thanh toán đều tồn tại trong sự cam kết vay giữa chủ nợ với con nợ về một khoản tiền theo điều khoản đã qui định có hiệu lực trong thời gian cho vay. Tính chất liên tục kế tiếp của các chu kì kinh doanh cũng như sự mất cân đối thường xuyên hoặc có tính chất thời điểm trong quan hệ cung cầu về vốn cho hoạt động của doanh nghiệp, luôn là những nguyên nhân nảy sinh các quan hệ thanh toán. Nếu như doanh nghiệp không lâm vào tình trạng suy thoái hay phá sản, nếu như loại trừ được các khoản nợ không hợp pháp, không lành mạnh thì có thể nhìn vào tính chất rộng lớn đa phương và phưc tạp của quan hệ thanh toán, để đánh giá mức độ tăng trưởng của một doanh nghiệp trên thương trường. Các quan hệ thanh toán bao giờ cũng phải được theo dõi quản lý trên góc độ khác nhaucủa khoản tiền nợ. Trong doanh nghiệp thường có các loại thanh toán sau: Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng phát sinh trong quá trình tiêu sản phẩm, hàng hoá, lao dịch vụ bên ngoài. Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước phát sinh trong quá trình doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình, đối với ngân sách nhà nước về thuế và các khoản khác như phí lệ phí. Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các bên đối tác liên doanh, phát sinh trong khi doanh nghiệp tham gia liên doanh với các doanh nghiệp khác. Loại quan hệ này gồm có các nghiệp vụ này liên quan đến việc nhận hoặc góp vốn, thu hồi hoặcặc góp vốn, thu hồi hoặc trả vốn phân chia kết quả. Quan hệ thanh toán nội bộ phát sinh giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với chính các đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị thành viên với nhau. Quan hệ thanh toán với các đối tượng khác: gồm các mối quan hệ khác như quan hệ thanh toán với ngân hàng và các chủ tín dụng về các khoản tiền vay, thế chấp, ký quỹ, ký cược, quan hệ thanh toán các khoản phải thu, phải trả khác. 2.phân loai các nghiệp vụ thanh toán. có rất nhiều tiêu thức để làm cơ sở cho việc phân loại, các nghiệp vụ thanh toán. tuy nhiên dưới góc độ cung cấp thông tin cho quản lý, kế toán thường phân loại các nghiệp vụ thanh toán dựa trên các tiêu thức sau: Thanh toán các khoản phải thu là bộ phận vốn của doanh nghiệp có tráchnhiệm thu hồi, khoản này thường phát sinh khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho người thứ hai mà chưa thu hồi được tiền. Nội dung các khoản nợ này bao gồm: Nợ phải thu của khách hàng Phải thu nội bộ Tạm ứng Phải thu khác Chi phí trả trước Khoản thế chấp ký quỹ, ký cược 2.1.Thanh toán các khoản phải trả: là số tiền vốn doanh nghiệp phải đi vay hoặc đi chiếm dụng của các đơn vị tổ chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán. Nội dung của các khoản nợ phải trả bao gồm: Vay ngắn hạn, vay dài hạn Nợ dài hạn đến hạn phải trả Phải trả người bán Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Phỉa trả công nhân viên Chi phí phải trả Phải thu nội bộ Nhận ký quỹ, ký cược 2.2.Nhiệm vụ thanh toán. Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh, chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ theo thời gian thanh toán. Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ sách chi tiết, tổng hợp của các khoản nợ phải thu, phải trả. Thực hiện giám sát chế độ thanh toán công nợ tình chấp hành các kỷ luật thanh toán tài chính tín dụng. Tổng hợp và sử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ, tránh dây dưa công nợ và góp phần cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2.3. Vai trò, ý nghĩa, vị trí của hoạt động thanh toán trong công tác hạch toán thanh toán. Thanh toán là bộ phận quan trọng trong công tác hạch toán kế toán, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của công tác này. Trong quan hệ thanh toán vói nhà nước hoặc cấp trên: các khoản thanh toán không đúng hạn hoặc gian lận trong thanh toán, có thể là nguyên nhân của những quyết định gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp(thu hồi giấy phép kinh doanh )bị phạt hoặc có thể bị truy tổ trước pháp luật. Trong quan hệ thanh toán với khách hàng: doanh nghiệp cần tranh để lạn dụng vốn, tẳng nhanh vòng quay của vốn. Trong quan hệ thanh toán với nhân viên việc thanh toán đúng hạn tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh nhờ nâng cao ý thức và trách nhiệm của người lao động. Các hình thức thanh toán. Thanh toán bằng tiền mặt: là hình thức thanh toán trực tiếp các khoản mua bán, hợp đồng thông qua việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Hình thức thanh toán này thực tế chỉ phù hợp với các loại hình trong doanh nghiệpvới các loại hình trong giao dịch với số lượng nhỏ đơn giản còn với các khoản mua bán có giá trị lớn cho việc thanh trở lên phức tạp, không thể bảo đảm an toàn và hiệu quả. Thanh toán bằng tiền mặt bao các loại hình thanh toán như: thanh toán bằng tiền VNĐ, thanh toán bàng ngân phiếu, hối phiếu ngân hàng và các loại giấy tờ có giá trị như tiền mặt và thnah toán bằng vàng bạc, đá quý. Thông thường hình thức này chỉ áp dụng với các nhân viên, với các nhà cung cấp hoặc khách hàng có giá trị giao dịch nhỏ. Thanh toán không dùng tiến mặt: thanh toán này chỉ liên quan đến hai bên mua và bán, trong thanh toán không dùng tiền mặt(thanh toán chuyển khoản) Thanh toán không dùng tiền mặt nó có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế Quốc Dân, nó đảm bảo an toàn tuyệt đối vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp. Thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm một số hình thức sau: thanh toàn bằng séc, thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, thnah toán bằng thu tín dụng. II. Phương hạch toán các nghiệp vụ thanh toán, phải thu, phải trả tại doanh nghiệp: Trong hoạt động kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều hình thành lên rất nhiều mối quan hệ thanh toán. trong phạm vi chuyên đề này em cập nhật đến các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu là: các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp( người mua ), với khách hàng( người mua ), với nhà nước và với nhân viên. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng( người mua): Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật tư, hàng hoá, tài sản thanh lý, dịch vụ hang hoá của mình theo phương thứ bán chịu hoặc phương thức trả trước số tiền khách hàng nợ được tính trong cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chuyển hoá thành tiền trong thời hạn thanh toán đã thoả thuận. Để tránh mất mát rủi do khách hàng mất hoặc không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác thanh toán với khách hàng. 1.1.Chứng từ sử dụng: các chúng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua: Hoá đơn bán hàng Phiếu xuất kho Giấy báo có của Ngân Hàng Hợp đồng cung ứng, dịch vụ, hàng hoá Tài khoản sử dụng: Tài khoản 131- phải thu của khách hàng, tài khoản này dùng để phản anh các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàngvề tiền bán sản phẩm. Hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. 1.2. nguyên tắc hạch toán. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế chủ yếu với doanh nghiệp về mua linh kiện, nhận lao vụ, dịch vụ. Trong thanh toán chi tiết tài khoản nàykế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại khoản nợ có thể trả đúng hạn. Mọi khoản thanh toán với khách hàng đều phải được ghi chép, phản ánh vào sổ sách kế toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan được lập theo đúng phương pháp quy định như “ hoá đơn thuế GTGT”, “ hoá kiêm xuất kho”, biên bản giao nhận hàng hoá, các chứng từ thanh toán tiền hàng, phiếu nhập kho hàng hoábị trả lạ, biên bản đối chiếu công nợ,... Kết cấu và nội dung phản ánh. Bên nợ Số tiền phải thu của khách hàng về linh kiện đã giao, lao dịch vụ đã cung cấp và được xác địnhlà tiêu thụ. Số tiền thừa trả lại cho khách hàng Bên có Số tiền khách hàng đã trả nợ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng Tiền giảm giá cho khách hàng sau khi có giao hàng và khách hàng có khiếu lại Số dư bên nợ Số tiền phải thu của khách hàng . Tài khoản này có thể có số dư bên có, số dư bên có phản ánh số tiền nhận trưốchặc số đã thu của khách hàng, theo chi tiết của từng tài khoản này để ghi vào bên tài sản hoặc bên nguồn vốn. 1.3. phương pháp hach toán. Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương khấu trừ Trường hợp bán hàngthu tiền sau: Cung cấp hàng hoá cho người mu: Nợ TK131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: giá bán chưa thuế Có TK 333(3331): thuế VAT đầu ra Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính, hoạt động khác chưa thu được tiền: Nợ TK 131: tổng giá thanh toán Có TK 711,515,121,221: số lãi hoặc giá gốc(giá bán chưa thuế) Có TK 333(3331): thuế VAT đầu ra Số doanh thu của khối lượng hàng bán bị khách hàng trả lại Nợ TK 531: doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK333(3331): thuế của hàng bán bị trả lại Có TK131: phải thu của khách hàng Căn cứ vào văn bản xác nhận số tiền được giảm giá của lượng hàng đã bán cho khách hàng không phù hợp với quy cách, chất lượng trong hợp đồng, nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mu hàng ghi giảm trừ số tiền phải thu của khách hàng, ghi: Nợ TK 532: giảm giá hàng bán Có TK131: phải thu của khách hàng Giảm nợ phải thu số chiết khấu bán hàng, thưởng cho người mua, ghi: Nợ TK 521: chiết khấu bán hàng Có TK 131:phải thu của khách hàng Nhận được tiền do khách hàng trả liên quan đến hàng hoá, lao vụ đã tiêu thụ, ghi: Nợ TK 111, 112, 113: Có TK 131: số đã thu bằng tiền, chuyển khoản hoặc đang chuyển Trường hợp người mua ứng tiền hàng: Nhận tiền đặt trước Nợ TK 111, 112: số tiền người mua đặt trước Có TK131: chi tiết cho từng đối tượng Khi giao hàng Nợ TK131(chi tiết tựng đối tượng): số tiền theo hoá đơn Có TK 511, 515, 711: giá trị của hàng hoá Có TK 333(3331): thuế VAT phải nộp Phản ánh số tiền thiếu do khách hàng thanh toán bổ sung Nợ TK 111, 112, 113: thanh toán bổ sung Có TK 131: phải thu của khách hàng Trường hợp hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng(theo phương thức đổi hàng),căn cứ vào giá trị trật tự, hàng hoá nhập kho do đổi hàng tính theo giá trao đổi ghi ghi trong hợp đồng kinh tế Nợ TK 152, 153, 154: Nợ TK 611: mua hàng Có TK131 phải thu của khách hàng Nêu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, phải sử lý soá sổ, căn cứ vào biên bản sử lý xoá nợ, ghi: Nợ TK 139:dự phòng phải thu khó đòi Có TK 131:phải thu của khách hàng Đồng thòi ghi vào bên nợ 004 – Nợ khó đòi đã sử lý( tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán) Truy thu được khoản nợ khó đòi đã sử lý, ghi: Nợ TK 111: tiền mặt Nợ TK 112: tiền gửi ngân hàng Có TK 711: các khoản khác Đồng thời có ghi 004- nợ khó đòi đã xử lý Phản ánh số tiền đặt trước còn thừa trả lại cho khách hàng Nợ TK 131: chi tiết cho từng đối tượng Có TK 111, 112, 113: tiên thừa trả lại Sơ đồ1: Hạch toán của tài khoản 131 TK 511 TK 131 TK 521, 531, 532 Dthu bán sản phẩm hàng Giảm nợ phải thu khách hàng hoá, cung cấp dịch vụ chiết khấu, giảm giá TK 3331 TK 111, 112, 113 Nợ phải thu đã thu khách Hàng ứng trước TK 331 Thu nợ bù trừ nợ phải trả TK 711 Thu khác phát sinh, Phải thu TK 152, 153 Thu nợ phải thu bằng vật tư, Hàng hoá TK 139 Nợ khó đòi đã được sử lý Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Các bút toán hạch toáncung tương tự như doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Chỉ khác là tính trực tiếp cho TK 131, các bút toán nghi nhận doanh thu hoạt đọng kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường ghi theo giá đã có thuế. Tài khoản 3331 không dược sử dụng trong các bút toán này. Hạch toán chi tiết: các khoản thanh toán được theo rõi trên sổ chi tiết thanh toán với người mua. Sổ chi tiết này cũng không mang tính chất bắt buộcvề hình thức tuỳ theo yêu cầu của quản lý và việc cung cấp thông tin doanh nghiệp có thể mở và lựa chọn mẫu sổ phù hợp với doanh nghiệp mình. Cuối tháng hoặc cuối quý kế toán tổng hợp số liệu trên cơ sở chi tiết với người mua, lấy đó làm căn cứ để lập “bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua”. Hạch toán tổng hợp: các nghiệp vụ thanh toán được vào sổ phù hợp, tuỳ theo tình hình thực tế và hình thức ghi sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp “ nhật ký chung”. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán ( nhà cung cấp ). Thường sảy ra trong quan hệ mua bán hàng hoá vật tư, hàng hoá dịch vụ giữa doanh nghiệp với người bán, nghiệp vụ thanh toán chỉ phát sinh khi mua hàng theo phương thức trả chậm tiền hàng hoặc trả trướctiền hàng so với thời điểm thực hiện việc giao hàng. Trong cả hai tình huống trên đều dẫn đến quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp với người bán nảy sinh một khoản tiền nợ thu với nhà cung cấp. 2.1. Chứng từ sử dụng: Hạch toán tổng hợp chi tiết công nợ phải trả, phải thu với các nhà cung cấp đều được dựa trên trên bộ chứng từ bán hàng gồm: hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng, ứng trước tiền đặt cọc,…, và các chứng từ thanh toán tiền hàngmua khi đến hạn phải trảhoặc trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng bao gồm: phiếu chi, gấy báo nợ hoặc, sao kê báo nợ. 2.2. Tài khoản sử dụng: TK 331 – phải trả người bán, tài khoản phải trả người bán là giá trị các loại vật tư, thiết bị, dụng cụ, công cụ, hàng hoádịch vụ,…, mà doanh nghiệp đã nhận của người bán cung cấp chưa thanh toán tiền hàng kể cả khoản phải trả cho người nhận về xây dựng cơ bản hay sửa chữa lớn tài sản cố định. 2.2.1. Nguyên tắc hạch thanh toán: Phải chi tiết theo từng đối tượng phải trả và chi tiết theo từng lần thanh toán. Trường hợp mua hàng trả tiền ngay(tiền mặt, séc hoặc đã trả cho ngân hàng thì không phản ánh vào tài khoản phải trả cho người bán. Mọi khoản thanh toán với người bán hay người cung cấp đều phải được phản ánh vào sổ sách kế toán trên cơ sở các chúng từ có liên quan lập theo đúng phương phát quy định. đối với khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệthì ngoài việc quy đổi ra tiền Việt Nam theo phương pháp hạch toán thu chi ngoại tệ đang áp dụng tại doanh nghiệp. 2.2.2. Kết cấu và nội dung phản ánh Bên nợ: Số tiền đã trả cho người bán hay người mua cung cấp và nhận thầu Số tiền ứng trước cho người bán Số tiền ngươi bán chấp thuận giảm giá cho doanh nghiệp Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại cho người bán. Chiết khấu thanh toán được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp trừ vào khoản nợ phải trả. Các nghiệp khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán. Bên có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây dựng cơ bản. Tài khoản này có thể có số dư bên nợ – phản ánh số tiền đã ứng trướccho người bán hoặc số đã trả cho người hơn số phải trả cho ngượi bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Phương pháp hạch toán. Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Khi mua hàng hoá, tài sản cố định đưa vào sử dụng nhung chưa trả tiền, thì căn cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản bàn giao nhận tài sản cố định kế toán, ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213: giá chưa thuế Nợ TK 133(1331): thuế VAT được khấu trừ Có TK 331: tổng giá thanh toán Trường hợp đơn vị có tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản, theo phương thứcgiao thầu từng bộ phận, khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, hoá đơn khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, kế toán, ghi: Nợ TK 241( chi tiết cho từng công trình): giá giao thầu chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331( chi tiết cho từng đối tượng): tổng giá thanh toán Khi nhận lao vụ, dịch vụ của người cung cấp sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa trả tiền, kế toán ghi: Nợ TK khoản 621, 727, 641,642: giá chưa có thuế GTGT Nợ TK133(1331): thuếVAt được khấu trừ Có TK 331: tổng giá thanh toán Phản ánh số tiền chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua trả lại được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả , kế toán ghi: Nợ TK 331: tổng số chiết khấu, giảm giá hàng trả lại Có TK 152,153, 156, 211, 213: số chiết khấu giảm giá hàng mua trả lại theo giá chưa thuế Có TK133: thuế VAT tính trên số chiết khấu giảm giá hàng mua trả lại Thanh toán tiền hàng cho người bán Nợ TK 331: số tiền đã thanh toán Có TK 111, 112, 311, 341: thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đi vay Có TK 131: thanh toán bù trừ Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Các bút toán ghi cho TK331 là tương tự chỉ khác bút toán ghi nhận giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định mua vào, giá trị các khoản mua chưa sử dụng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh là được ghi theo tổng giá thanh toán (đã có thuế). Hạch toán chi tiết: các hoản thanh toán được theo dõi trên sổ chi tiết , thanh toán vơí người bán. tuỳ theo tính chất của đối tượng hạch toán và yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý quản lý mà kết cấu sổ được sử dụng xây dựng một cách phụ hợp. Cuối tháng hoặc cuối quý , sổ chi tiết thanh toánvới người bán được tổng hợp. Hạch toán tổng hợp: các nghiệp vụ thanh toán được đưa vào các sổ phù hợp theo hình thức sổ được lựa chọn trong doanh nghiệp. Sơ đồ 2: Hạch toán các tài khoản 331 TK 111, 112 TK 331 TK 211, 213 Trả nợ phải trả, ứng trước tiền cho nhà cung cấp Mua chịu TSCĐ phải trả cho nhà cung cấp tài sản TK 241 Mua chịu công trình xây dựng sơ bảnphải trả người nhận tiền TK 152, 153, 156 TK 152, 153, 156(611) Giảm nợ phải trả cho mua chiụ vật tư, hàng hoá phải trả nhà cung cấp chiết khấugiảm gia, trả lại hàng mua TK 627, 641, 642 Mua dịch vụ chi phí kinh doanh phải trả nhà cung cấp TK 133(1331) Thuế GTGT được khấu trừ Hạch toán thanh toán với nhà nước. Các khoản phải thanh toán với ngân sách của doanh nghiệp bao gồm các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật. Hạch toán các loại thuế, phí và lệ phí phải nộp cho ngân sách sử dụng tài khoản 333 “thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước”. Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau: Bên nợ: các khoản thuế, lệ phí đã nộp cho nhà nước. Bên có: các khoản thuế , phí ,lệ phí phải nộp cho nhà nước. Dư có: số thuế, phí và lệ phí còn phải nộp cho nhà nước. TK 333 được chia thnhà các TK cấp II TK 3331 – thuế giá trị gia tăng phải nộp. TK 3332 – thuế tiêu thụ đặc biệt. TK 3333 – thuế xuất, nhập khẩu. TK 3334 – thuế thu nhập doanh nghiệp. TK 3335 – thu trên vốn. TK 3336 – thuế tài nguyên. TK 3337 – thuế nhà đất. TK 3338 – các loại thuế. TK 3339 – phí, các loại lệ phí và các khoản phải nộp khác. Hạch toán thuế giá trị gia tăng Một số vấn đề chung . Khái niệm: thuế giá trị gia tăng(GTGT) tính trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá qua mỗi giai đoạn của quá trình sản suất kinh. Đây là thuế đánh vào người tiêu dùng, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thu và nộp cho ngân sách. Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất - kimh doanhvà nhập khẩu hàng ohá, dịch vụ chịu thế trên lãnh thổ Việt Nam không phân biệt ngành nghề, tổ chức và hình thức kinh doanh. Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất - kinh doanh và tiêu thụ trong toàn lãnh thổ ngoại trừ các hàng hoá không phải chịu thuế được pháp luật quy định cụ thể. Căn cứ tính thuế GTGT lầ giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn của người bán hàng và thuế suất phải nộp. Thuế suất phải nộp của từng loại hàng hoá được pháp luật quy định cụ thể. 3.1.2. Phương pháp tính thuế. Có hai phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng Đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng là các hoạt động kinh doanh, buôn bán, vàng bạc, đá quý, ngoại tệ và các đơn vị, tổ chức và cá nhân kinh doanh ở Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ việc ghi chép kế toán và hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ thuế. Số thuế phải nộp theo công thưc sau: Số thuế Giá trị gia tăng Thuế suất thuế GTGT phải = hàng hoá, dịch vụ chịu ´ GTGT của hàng nộp thuế GTGT hoá, dịch vụ đó Trong đó: Giá trị gia tăng Giá thanh toán của Giá thanh toán khi của hàng hoá, dịch vụ = hàng hoá, dịch vụ – mua vào của hàng chịu thuế GTGT bán ra hoá, dịch vụ đó Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là tổng giá thanh toán đã có thuế GTGTghi trên hoá đơn bán hàng theo theo mẫu 02- GTTT do Bộ Tài chính phát hành gồm giá mua, bán thực tế, các khoản phụ thu, phụ phí ngoài giá mua, bán (nếu có). Phương pháp khấu trừ: đói tượng áp dụng phương pháp tính thuế này là doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, ngoại trừ các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đã nêu ở trên. Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp nầy chỉ cần sử dụng hoá đơn GTGT. Trên hoá đơn thuế GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế kể cả phụ thu và phí ngoài gí bán(nếu có), thuế GTGT tổng giá phải thanh toán của người mua. Số thuế doanh nhgiệp phải nộp tính theo công thức: Số thuế GTGT Thuế GTGT ThuếGTGT đầu vào phải nộp = đầu ra - được khấu trừ Trong đó thuế GTGT đầu ra được tính như sau: Thuế GTGT Giá thinh thuế của hàng Thuế suất thuế GTGTcủa đầu ra = hoá, dịch vụ bán ra ´ hàng hoá, dịch vụ đó Thuế GTGT đầu vào là số thuế ghi trên hoá đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT) của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu. Đây là số thuế doanh nghiệp được khấu trừ. Thuế đầu vào của hàng hoá, dich vụ dùng cho sản xuất - kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT của tháng nào được kê khai khấu trừ ngay khi xác định ngay số thuế phải nộp trong tháng đó, không phân biệt hàng hoá đã được sử dụng cho sản xuất – kinh doanh hay chưa. Nếu sốthuế GTGT đầu vào được khấu trừ cho tháng lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của tháng đó thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGTđầu ra. Số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào tháng sau hoặc được xét hoàn thuế. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu trên hoá đơn GTGT chỉ ghi tổng số tiền phải thanh toán mà không ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT thì giá tính thuế là số tiền người mua phải thanh toán. Đơn vị mua hàng hoá, dịch vụ cũng không được tính thuế khấu trừ thuế GTGT đầu vào với hoá đơn này. Quy định này không áp dụng đối với những mẫu hoá đơn, chúng từ ghi giá thành thanh toán là gia đã có thuế GTGT. 3.1.3Hạch toán thuế GTGT ở doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ . 3.1.3.1.Hạch toán thuế phải nộp Khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ chụi thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT (thuế đầu ra). Thuế suất thuế GTGT phải nộp được pháp luật quy định cụ thể theo từng loại hàng hoá, dich vụ. Căn cứ vào giá bán chịu thuế GTGT ghi trên hoá đơn bán hàng, kế toán hạch toán thuế GTGT phải nộp theo các trường hợp cụ thể phù hợp với phương thức tính thuế của doanh nghiệp mình như sau: Khi bán hàng phản ánh thuế GTGTphải nộp đồng thời với doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 131: tổng số tiền người mua phải thanh toán Có TK 333(3331): thuế GTGT phải nộp Có TK 511, 512: doanh thu bán hàng Khi nhận trước tiền cho thêu tài sản trong nhiều năm, kế toán phản ánh doanh thu và số thuế GTGT phải nộp theo doanh thu chịu thuế là số tiền nhận trước cho nhiều năm : Nợ TK 111, 112, 131: tổng số tiền nhận trước Có TK 338(3387); tiền thuê chưa có thuế GTGT Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo gia bán thu tiền ngay chưa có thuế GTGT và thuế GTGT phải nộp: Nợ TK 111, 112, 131: tổng số tiền phải thanh toán Có TK 333(3331): thuế GTGT phải nộp Có TK 511: giá bná trả 1 lần chưa có thuế GTGT Có TK 515: lãi trả chậm Khi xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT để biếu, tặng hoặc sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp phục vụ cho sản xuất – kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thếu GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh hai bút toán sau: BT1: phản ánh doanh thu theo gia chưa có thuế GTGT Nợ TK 627, 641, 642: Giá bán chưa có thuế Có TK 512 : Giá bán chưa có thuế BT2: phản ánh thuế GTGT phải nộp của hàng hoá đem biếu, tặng hoặc sử dung nội bộ được khấu trừ: Nợ TK 133: thuế GTGT phải nộp được khấu trừ Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp được khấu trừ Hạch toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đây là số thuế mà doanh nghiệp đã nộp cho Ngân sách Nhà Nước thông qua người bán khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ. Theo luật thuế hiện hán số thuế GTGTđầu vào này sẽ được Nhà Nước khấu trừ cho doanh nghiệp nếu số vật liệu, hàng hoá, TSCĐ trên được sử dụng cho sản xuất – kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.Căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn đặc thù của vật tư, hàng hoá, dịch vụ và TSCĐmua ngoài. Trường hợp mua nông, lâm, thuỷ sản thì chứng từ để sét khấu trừ thuế GTGT là các bảng kê giá trị hàng hoá thu mua. Tài khoản 133 “thuế GTGT được khấu trừ” được sử dụng để hạch toán thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoant này chỉ áp dụng đối với đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Nội dung phản ánh trên tài khoản 133: Bên nợ: số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Bên có: số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại số thuế GTGT của hàng mua phải trả lại người bán Dư nợ: số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ số thuế GTGTđầu vào được hoàn lại nhưng chưa được thanh toán TK 133 có hai TK cấp 2: TK 1331 – thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ:phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấy trừ của vậ tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào hoạt động SXKD sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. TK1332: thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ: phản ánh thuế GTGT được khấu trừ khi mua sắm, đầu tư vào TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hoá, dich vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ: Khi mua vật tư hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, giá trị, vật liệu, hàng hoá, TSCĐ đã mua được hạch toán theo giá mua chưa thuế GTGT, Thuế GTGTđầu vào được khấu trừ được hạch toán riêng vào tài khoản 133. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá mua chưa tính thuế GTGT và các chi phí thu mua vật liệu, hàng hoá, TSCĐ mua vào được hạch toán như sau: Nợ TK 152: giá mua nguyên vật liệu Nợ TK 153: giá mua công cụ, dụng cụ Nợ TK 156:giá mua hàng hoá Nợ TK 133: thuế gí trị GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán cho người bán Trường hợp doanh nghiệp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ, giá mua nguyên vật liệu, hàng hoá được hạch toán vào TK 611 “mua hàng” gồm giá mua phải trả cho người bán và các chi phí thu mua (chi tiết riêng cho nguyên vật liệu, hàng hoá): Nợ TK 611: giá mua và chi phí thu mua nguyên vật liệu, hàng hoá Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán cho người bán Khi nhập hàng hoá, vật tư dùng vào SXKD sản phảm dịch vụ chịu thuế GTGT, thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331(33312): thuế GTGT phải nộp Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ: Nợ TK 333(3331) Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 133 Nêú số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớp hơn số thuế GTGT đầu ra trong kỳ thì chỉ được khấu trừ thuế GTGTđầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra. Số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ sau hoặc ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33632.doc