Chương I : Đặc điểm sản xuất kinh doanh và việc nghiên cứu doanh thu Tại khách sạn Hoà Bình
I . Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình
1.Khách sạn Hoà Bình
1.1 Khái niệm
Khách sạn là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch . Trong suất quá trình du lịch của mình du khách cần được đảm bảo về nơi ăn ở , lưu trú , vui chơi ,giải trí ,thông tin liên lạc ... tại những điểm thăm quan du lịch .
Cùng với sự phát triển của hoạt động kinh doanh du lịch
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Cơ sở lý luận của các phương pháp thống kê phân tích Biến động doanh thu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, theo sự biến đổi của lịch sử và quan điểm cụ thể ở các nước mà người ta đưa ra những khái niệm khác nhau về khách sạn . Trước hết khách sạn là quần thể các cơ sở vật chất kỹ thuật kỹ thuật trang thiết bị và xây dựng tại một địa điểm nhất định , được mạng ra cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch thông qua quá trình hoạt động , phục vụ quản lý của đội ngũ nhân viên nhằm thu được lợi nhuận cuối cùng . Các cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị của khách sạn ngày nay không chỉ bao gồm cơ sở phục vụ lưu trú ăn uống vui chơi giải trí mà còn bao gồm các cơ sở phục vụ văn phòng , thương mại , thẩm mỹ . . .
Theo qui chế quản lý cơ sở lưu trú du lịch ban hành ngày 22/06/94 của tổng cục du lịch “ Khách sạn là nơi lưu trú bảo đảm theo tiêu chuẩn chất lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ trong thời gian nhất định theo yêu cầu của khách về các mặt ăn ngủ , nghỉ ngơi , giải trí và các dịch vụ cần thiết khác .”
Theo thông tư hướng dẫn thực hiệnm nghị định 09CP ngày 5/2/1994 của chính phủ về tổ chức , quản lý nhà nước về du lịch “ Doanh nghiệp khách sạn là đơn vị có tư cách pháp nhân , hạch toán kinh doanh độc lập ,hoạt động nhằm mục đích sinh lời bằng việc kinh doanh phục vụ lưu trú , ăn uống , vui chơi , giải trí , bán hàng và cá dịch vụ cần thiết khác cho khách du lịch .”
Theo pháp lệnh du lịch : Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng giường và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch . Cơ sở lưu trú du lịch gồm khách sạn , làng du lịch , biệt thự , căn hộ , lều bãi cắm trại cho thuê , trong đó klhách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu .
Khách sạn thường thực hiện các hoạt động kinh doanh cơ bản sau :
- Kinh doanh dịch vụ lưu trú , cung cấp cho khách những phòng đã được chuẩn bị sẵn , đầy đủ tiện nghi theo từng thứ hạng khách sạn . Đây là những dịch vụ cơ bản nhất và thường là sự phát triển của khách sạn phụ thuộc trước hết vaò sự phát triển của dịch vụ này , đây là dịch vụ đem lại nguồn thu chủ yếu cho khách sạn .
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống : sản xuất , bán và trao cho khách những món ăn thức uống , tạo điều kiện nghỉ ngơi cho khách du lịch . Kinh doanh ăn uống cũng đem lại nguồn thu đáng kể cho khách sạn .
Hai dịch vụ trên tạo nên hoạt động kinh doanh chính của khách sạn . Tuy nhiên nhưng như đã nói nhu cầu của khách ngày càng đa dạng phong phú nên các khách sạn ngừng tăng thêm các dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của khách , tăng doanh thu cho khách sạn không ngừng tăng thêm các dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của khách tăng doanh thu cho khách sạn . Ngày nay kinh doanh dịch vụ bổ sung đã đem lại những lợi nhuận đáng kể cho hoạt động kinh doanh của khách sạn .
1.2 Sơ lược về khách sạn Hoà Bình
Khách sạn Hoà Bình là một doanh nghiệp Nhà nước , trực thuộc công ty du lịch Hà nội . Khách sạn được thành lập năm 1927, nằm tại 27 Lý Thường Kiệt , quận Hoàn Kiếm , Hà nội. Khời đầu là một khách sạn 2 tầng dành cho cácquan chức pháp với cái tên thật hấp dẫn Le spendide ngiã là Bồng lai tiên cảnh ( hoặc Huy hoàng ) . Là một trong những khách sạn lâu đời nhất ở Hà nội , cùng thời gian với khách sạn Dân chủ , Sofitel metropole . Kiến trúc của khách sạn mang những nết kiến trúc Pháp độc đáo và hấp dẫn . Năm 1940 , khách sạn khách sạn được nâng cấp lên thành 3 tầng với 47 buồng phục vụ kinh doanh lưu trú . Sau khi hoà bình lập lại khách sạn chịu sự quản lý của bộ Nội thương với những đối tượng khách chủ yếu là những đoàn khách quốc tế mang tính ngoại giao và khách chủ yếu ở các nước XHCN . Tháng 10/1969 , khách sạn được giao cho công ty du lịch Hà nội quản lý cho đến tận ngày nay . Sau năm 1980 khách sạn Hoà Bình là khách sạn duy nhất ở Hà nội đón khách quốc tế và Việt kiều , lượng khách chủ yếu của khách sạn là việt kiều Lào và việt kiều Pháp . Năm 1986 khách sạn Hoà Bình được nâng cấp thành 4 tầng . Năm 1993 khách sạn được cải tạo lại toàn bộ năng cấp thành khách sạn 3 sao theo tiêu chuẩn quốc tế , đưa tổng số phòng hiện có của khách sạn lên 102 phòng gômg 2 khu Hoà Bình I ( 88 phòng ) và Hoà Bình II ( 14 phòng ) . Từ năm 1998 do tình hình kinh doanh khách sạn khó khăn , cạnh tranh khốc liệt khách sạn Hoà Bình quyết định đóng của khu Hoà Bình II và chỉ sử dụng 88 phòng của khu Hoà Bình I đồng bộ đạt tiêu chuẩn quốc tế
* Nhận xét tổng quát :
a. Thuận lợi :
Về vị trí địa lý :
Khách sạn Hoà Bình có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi , khách sạn nằm trên cả hai mặt phố chính hướng ra ngã tư Lý Thường Kiệt , Ngô Quyền , thuộc trung tâm của thủ đô Hà nội .Khách sạn trải dài trên một diện tích rộng 2500m2 đây thực sự là một vị trí lý tưởng cho kinh doanh khách sạn mà không phải khách sạn nào cũng có .
Về mức giá :
Mức giá của khách sạn Hoà Bình phù hợp với thị trường khách hàng mục tiêu và khách du lịch . Đây cũng là lợi thế rất lớn của khách sạn trong việc cạnh tranh về giá với các đối thủ khác .
Về chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ :
Vấn đè chất lượng được khách sạn đặt lên hàng đầu , với đội ngũ nhân viên có bề dầy kinh nghiệm và trình độ tay nghề cao luôn luôn cung cấp những dichj vụ tốt nhất thoả mãn nhu cầu của khách . Chất lượng phục vụ không ngừng được nâng cao và cải tiến qua từng năm . Năm 1998 khách sạn Hoà Bình vinh dự nhận giải thưởng chất lượng Việt nam do Tổng cục du lịch cấp và xếp hạng .
Về uy tín và danh tiếng của khách sạn ;
Hoà Bình là khách sạn có truyền thống lâu đời về vẻ đẹp chất lượng dịch vụ và nhất là chất lượng buồng ngủ của thủ đô Hà nội . Tên tuổi của khách sạn Hoà Bình rất có giá trị đối với các tour du lịch người châu  , nhất là Pháp . Khách sạn cũng là địa chỉ quen thuộc của các khách hàng công vụ thường đến làm việc tại Hà nội . Số khách hàng quay lại chiếm 18% tổng số khách hàn năm tại khách sạn .
Khách sạn Hoà Bình là thành viên của công ty du lịch Hà nội , một công ty lớn của hà nội và cả nước . Hiện nay , công ty đang chú trọng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế , qua công ty khách sạn có thể phát triển thị trường khách và thu được các thông tin cập nhật về khách hàng để đáp ứng đầy đủ kịp thời các nhu cầu của khách về các loại hình dịch vụ.
Cơ sở vật chất , kỹ thuật tương đối hiện đại cộng với Hoà Bình là một trong số ít những khách sạn còn giữ được những nết kiến trúc cổ điển của Pháp tạo nên sự lôi cuốn , hấp dẫn khách đặc biệt là khách hàng châu Âu .
b. Khó khăn :
Khách sạn được xây dựng từ năm 1926 . Với hơn 70 năm hoạt động kinh doanh , mặc dù hương xuyên được cải tạo nâng cấp nhưng cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn có nhiều hạn chế nhất định . Đó là các vấn đề kết cấu xây dựng , kiến trúc theo lối Pháp cổ không cho phép khách sạn có thể cải tạo nâng thêm tầng cao như các khách sạn khác .
- Về trang thiết bị trong khách sạn :
Các trang thiết bị được thay thế từ năm 1996 , nhưng trong tình trạng chắp vá, trang thiết bị thay thế chưa thật dồng bộ . Khách sạn cần phải thay thế các trang thiết bị hiện đại phù hợp với quy mô khách sạn phù hợp với những nhu cầu , đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng quốc tế .
- Về dịch vụ
Qui mô dịch vụ khách sạn còn hạn chế do mặt bằng hẹp , khách sạn vẫn chưa có phòng tập thể thao , bể bơi các dịch vụ vui chơi , giải trí …
- Về lao động :
Khách sạn có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm nhưng tuổi đời cao không phù hợp với ngành khách sạn đặc biệt là ở bộ phận bàn , bar ,lễ tân là bộ phận thường xuyên tiếp xúc với khách lại có đọ tuổi trung bình cao hơn so với độ tuổi trung bình của khách sạn .Cơ cấu phân bổ lao động không hợp lý tại các bộ phận cũng là một khó khăn trong khâu phục vụ khách .
- Đối tượng chủ yếu của khách sạn là khách du lịch quốc tế nhưng chính sách thị thực nhập cảnh của Việt nam còn nhiều phiền hà gây tâm lý không tốt đối với khách và ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch đến Việt nam của họ.
- Về vốn kinh doanh :
Vốn lưu động đủ đáp ứng được cho nhu càu mua vào , bán ra , thay thế những công cụ lao động phục vụ kinh doanh . Còn vốn để đầu tư cho sửa chũ thường xuyên được tính hết cho đầu vào theo kế hoạch đầu năm do coong ty giao . Vốn cho đầu tư chiều sâu để xây dựng lại khách sạn cho đúng với tầm vóc thì khách sạn không thể chủ động giải quyết được . Vấn đề này thuộc cấp chủ quản là công ty du lịch Hà nội
b . tình hình cụ thể về khách sạn :
- Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khách sạn
Sơ đồ1
Ban giám đốc
P. hành chính – tổng hợp
P. tài chính – kế toán
T
ổ
B
u
ồ
n
g
T
ổ
B
a
r
T
ổ
L
ễ
t
â
n
T
ổ
B
ả
o
D
ư
ỡ
n
g
T
ổ
B
à
n
T
ổ
T
ạ
p
v
ụ
T
ổ
B
ế
p
T
ổ
D
ị
c
h
v
ụ
B
a
n
B
ả
o
v
ệ
T
ổ
Mỹ
N
g
h
ệ
Điện thoại
Vận chuyển
Business
Bàn âu
Bàn á
Massage
May đo
Cắt tóc
Trông xe
Theo sơ đồ ta thấy chức năng các phòng ban như sau :
Một giám đốc phụ trách chung toàn bộ hoạt động sản xuất của khách sạn, đồng thời giám đốc khách sạn còn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty du lịch Hà nội
Ba phó giám đốc ( một phụ trách công tác tổ chức hành chính tổng hợp nhân sự , một phụ trách kinh doanh ăn uống , tiệc . . . và một phụ trách kinh doanh dịch vụ lưu trú , làm công việc Maketing) có trách nhiệm báo cáo kịp thời mọi vấn đề với giám đốc .
Các phòng ban chức năng :
Phòng tài chính – kế hoạch : Tham mưu cho giám đốc về xây dựng kế hoạch chi phí , doanh thu , mua bán tài sản cố định thêm cho các bộ phận khác . Chịu trách nhiệm lưu giữ các thông tin về tài chính , kế toán , lập kế hoạch kinh doanh , quản lý việc thực hiện các định mức vật tư , cấp phát và dự trữ vật tư .
Phòng hành chính tổng hợp : Thu thập xử lý các loại thông tin khác , lập báo cáo định kỳ , quản lý về lao động , tiền lương , thưởng là các thủ tục về tổ chức cán bộ , nâng lương của cán bộ công nhân viên , các công việc hành chính như điện , nước , xe , tiếp khách . . .
Tổ lễ tân ( kiêm luôn phòng thị trường )
Bộ phận trực tiếp phục vụ khách cung cấp dịch vụ
Các bộ phận khác : Bảo vệ , tu sửa , tạp vụ , may đo …
- Cơ cấu lao động tại khách sạn :
Khách sạn hiện có 189 cán bộ công nhân viên trong đó 125 là nữ và 64 là nam .Tuổi nình quân của cán bộ khách sạn là 30 tuổi , tỷ lệ lao động bình quân là 2,2 người cho một này buồng . Thu nhập bình quân là 1.000.000 đồng /người .
Toàn bộ cán bộ công nhân viên của khách sạn đã qua đào tạo , có kinh nghiệm công tác ít nhất là 3 năm , qua các đợt thi tuyển tay nghề do công ty du lịch Hà nội tổ chức đều đạt chất lượng khá , giỏi và được khách hàng khen ngợi .
Lao động ở các bộ phận trong khách sạn Hoà Bình được phân theo bảng sau:
Các bộ phận
Số lao động (người)
Tuổi trung bình
Tổng số
Số nam
Số nữ
33
2
31
Trên 30
20
0
20
30 – 32
22
14
8
34 – 36
13
0
13
28 – 30
7
1
6
30 – 32
8
0
8
33 – 35
15
15
0
33 – 35
7
0
7
34 – 37
6
2
4
31 – 33
8
2
6
33 – 35
9
9
0
33 – 35
7
1
6
30 – 32
2
2
0
34
5
5
0
32
Dịch vụ
6
1
5
25 – 27
Lễ tân
11
4
7
24 – 26
Nhà ăn Âu
10
6
4
30 – 32
Cộng
189
64
125
Trong đó chuyên môn nghiệp vụ : Đại học , trên đại học : 34 người
Chuyên gia , chuyên viên : 13 người
Trung cấp : 12 người
Công nhân kỹ thuật : 130 người
Ngoại ngữ mà nhân viên khách sạn sử dụng thông dụng nhất là tiếng Anh , còn tiếng Pháp có 5 người có thể sử dụng thành thạo để giao tiếp , các thứ tiếng khác thì chưa có người nào có thể giao tiếp được . Như vậy số lượng ngoại ngữ mà nhân viên trong khách sạn sử dụng là rất ít trong khi lượng đến từ các quốc gia khác nhau là rất lớn do đó khách sạn cần phải khuyến khích , tăng cường nhân viên sử dụng thêm các ngoại ngữ khác .
Trình độ nhân viên trong khách sạn cao , chất lượng dịch vụ được đặt lên hàng đầu . Hàng năm khách sạn có chính sách như cấp kinh phí đào tạo cho các cán bộ chủ chốt tham gia các khoá học nghiệp vụ trong và ngoài nước … Khách sạn luôn tổ chức các cuộc thi tay nghề nhằm nâng cao tay nghề cho nhân viên và có những giải thưởng cao nhằm khuyến khích động viên tinh thần cho nhân viên
- Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cơ sở vật chất của khách sạn
a . Cơ sở vật chất kỹ thuật khu tiền sảnh và lễ tân :
Đây là nơi tạo ấn tượng ban đầu cho khách sạn , là nơi khách tiếp xúc đầu tiên với cơ sở vật chất của khách sạn . Do đó việc thiết kế nội thất lắp đặt tại khu vực đón tiếp là rất quan trọng .
Khu vực tiền sảnh được có diện tích rộng 140m2 , được bố trí khá gọn gàng và thuận tiện ,sang trọng mà ấm cúng , tạo phong cách riêng cho khách sạn . Quầy lễ tân nằm ngay bên phải cửa chính diện tích 8m2 phía trong bao gồm 1 máy vi tính và các phương tiện phục vụ cho việc đón khách , các thủ tục nhận trả phòng như credit machine , một terminal để kiểm tra giá trị thẻ tín dụng …tất cả đều được chú ý đến từng chi tiết nhỏ thuận tiện cho việc phục vụ khách .
Ngoài ra trong khu vực sảnh lễ còn có :
Một quầy hàng bán hàng lưu niệm với các mặt hàng mỹ nghệ truyền thống quần áo , mũ nón của dân tộc Việt nam , băng nhạc , tranh ảnh và nhiều tạp chí ấn phẩm khác .
Hai bộ salông sang trọng giúp khách nghỉ ngơi thư giãn trong thời gian chờ đợi làm thủ tục tiếp khách , đọc báo…
Quầy thu ngân được bố trí ngay tại quầy lễ tân với các máy móc hiện đại để có thể cho phép khách thanh toán với 4 loại thẻ tín dụng phổ biến nhuư VISA, JCB ,MASTER CARD , AMERICAN EXPRES
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ lưu trú :
Cơ cấu phòng của khách sạn Hoà Bình như sau :
Phòng khách sạn rộng ,cửa sổ thoáng , trần cao , bài trí đẹp .
3 Phòng Suite (phòng thượng hạng) nằm ở vị trí đẹp nhất của khách sạn có diện tích 38m2 gồm có buồng ngủ và phòng khách phù hợp với khách Bussiness .
20 Phòng Delux (phòng sang trọng ) có diện tích 32m2 thích hợp với khách du lịch
30 phòng superior (phòng cao cấp ) có diện tích 28m2
Phòng Standar ( Phòng tiêu chuẩn ) có diện tích 23m2 tiếp giáp với nhà dân, phù hợp với các đối tượng khách có khả năng thanh toán vừa .
Phòng ngủ được trang bị đầy đủ những tiện nghi , được lắp đặt , bố trí hài hoà tạo vẻ ấm cúng , gần gũi gây tâm lý thoải mái cho khách.Mỗi phòng các trang thiết bị chủ yếu sau:
Giường : 1 giường đôi hoặc 2 giường đơn
Một vô tuyến màu có thể bắt 15 kênh truyền hình quốc tế và Việt nam
Một máy điều hoà không khí
Hai điện thoại đặt trong buồng ngủ và phòng tắm
Tủ đựng quần áo
Tủ lạnh và mini bar với bảng giá đồ uống
Một bộ salon
Két điện tử đựng tiền
Vòi tắm hoa sen
Bình nóng lạnh
Các trang thiết bị khác : bồn tắm , máy sấy , bàn phấn …
Khách sạn phải đương đầu với một thực tế là mặc dù các trang thiết bị trong khu vực buồng ngủ mới thay đổi năm 1996 chưa hết thời gian khấu hao nhưng đã bắt đầu có xu hướng lỗi mốt không còn mang tính hiện đại và thực sự phù hợp với nhu cầu cao cấp luôn thay đổi của khách . Đây là một khó khăn , thách thức với khách trong hoạt động kinh doanh cạnh tranh trên thị trường .
c. Cơ sở vật chất phục vụ ăn uống :
Khách sạn kinh doanh 3 nhà hàng và một phòng tiệc :
Một nhà hàng ăn Âu :nằm trên tầng 3 của khách sạn , có thể chứa 60 chỗ ngồi . Kết hợp với bar đêm , nhà hàng ăn Âu là một vị trí lý tưởng để khách có thể ngắm phố phường Hà nội vào ban đêm .
Một nhà hàng ăn á :có sức chú lớn nhất phục vụ khoảng 210 người tiệc ngồi và khoảng 300 người khi tổ chức tiệc đứng với hệ thống trang thiết bị hiện đại , đồng bộ , sẵn sàng phục vụ khi khách có nhu cầu .
Nhà hàng Pháp : Việc kinh doanh được cho thuê nhưng nhân viên vẫn là nhân viên của khách sạn .
Phòng tiệc nhỏ trên tầng 4
Trong mỗi nhà hàng ,phòng ăn đều có một quầy bar nhỏ được lắp máy điều hoà không khí , quạt gió , quạt treo tường cùng với hệ thống đèn chiếu sáng rất đẹp . Các nhà hàng và phòng ăn cũng có đầy đủ các thiết bị phục vụ hội nghị , hội thảo để sử dụng khi cần thiết .
Bếp : được trang bị các thiết bị tiện nghi như tủ lạnh , các thiết bị làm bếp , hệ thống ảo quản thức ăn , hệ thống nước nóng lạnh . Khách lưu trú tại khách sạn không phải trả tiền cho bữa ăn sáng của mình , còn các bữa khác luôn sẵn sàng phục vụ khi khách có nhu cầu với nhiều món ăn như : ăn Âu ,ăn á , đặc sản , …bàng các hìnhthức phục vụ phong phú : tiệc đứng , tiệc ngồi , ăn gọi món , ăn thực đơn …Ngoài ra khách sạn còn phục vụ khách vãng lai , nhận đặt tiệc phục vụ khách ăn tại phòng , nhà riêng , cơ quan .
Quầy pha chế : Đặt ngay trong quầy bar để có thể phối hợp nhịp nhàng ăn khớp giữa phụcvụ và ăn uống .
Với điều kiện cơ sở vật chất như vậy , có thể nói rẳng khách sạn hoà Bình có đủ cơ sở phục vụ cho mọi nhu cầu ăn uống của mọi đối tượng khách .Trên thực tế để tăng doanh thu khách sạn đã đa dạng hoá các loại hình dịch vụ để phục vụ khách . Nhiều cuộc hội nghị , hội thảo lớn mang tầm cỡ quốc tế đã được phục vụ tại đây như hội thảo về thương mại , hàng không .
d. Khu vực dịch vụ bổ sung :
Khu Massage-saune gồm 5 phòng với máy móc , thiết bị hiện đại , bắt đầu kinh doanh từ năm 1997 .
Một quầy bán hàng lưu niệm : tại đây bán các mặt hàng sơn mài , khảm , sành …khá phong phú về chủng loại hàng hoá
Phòng Karaoke
Dịch vụ giặt là chuyên giặt các đồ vải của khách sạn và quần áo cho khách ngủ tại khách sạn .
Ngoài ra còn một số văn phòng cho thuê ,đem lại doanh thu cao .
Nhìn chung cơ sở vật chất của khu vực kinh doanh dịch vụ bổ sung còn nghèo nàn , sự bố trí khu vực này cũng còn chưa được hợp lý do đó gây ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các loại hình dịch vụ và ảnh hưởng lớn đến số lượng và chủng loại hiện có của khách sạn .
2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình
2.1 Diễn biến môi trường kinh doanh
Giai đoạn trước năm 2000: đây là giai đoạn khách sạn gặp phải nhiều khó khăn do những nguyên nhân sau :
ảnh hưởng kéo dài của khủng hoảng kinh tế và tài chính Châu á làm giảm số lượng khách du lịch của công dân các nước này sang Việt Nam . Cơ hội làm ăn ở Việt Nam cũng không còn nhiều nên lượng khãch kinh doanh cũng giảm .
Chính sách thả nổi ngành du lịch của Chính phủ chứng tỏ mong muốn đầu tư vào ngành du lịch của nhà nước đã giảm , như vậy việc thu hút khách hàng nước ngoài không mấy tiến triển .
Tuy nhiên có đôi chút thuận lợi trong thời gian tới là do tình hình khó khăn của ngành này nên một số lượng đáng kể các khách sạn cùng loại đã rời bỏ thị trường , làm giảm bớt số lượng cạnh tranh .
Giai đoạn từ năm 2000 – 2010 : Đây là giai đoạn có nhiều triển vọng , do tình hình kinh tế khu vực đã ổn định , tạo cơ hội tham quan , nghỉ ngơi tăng lên . Đặc biệt , các cơ hội kinh doanh tăng lên thúc đẩy nhu cầu di chuyển và sử dụng dịch vụ lưu trú .
Đây cũng là thời gian mà sự hợp tác du lịch của các nước trong khu vực đã đạt được những kết quả dầu tiên, dự án du lịch sông Mêcông và khu vực du lịch Đông Nam á sẽ thu hút một khối lượng du khách quan trọng từ các khu vực khác .
Ngành du lịch Việt nam đã trưởng thành sau một thời gian dài sau một thời gian dài và đã có uy tín trên thế giới . Các phương tiện truyền thông hiện đại trên phạm vi toàn cầu giúp cho việc thông tin du lịch ngày một dễ dàng hơn .
Những khó khăn trong giai đoạn này : Đi cùng với sự phát triển chung của kinh tế khu vực , các đối thủ cạnh tranh cũng mạnh lên nhiều , do vậy , tính chất của cạnh tranh cũng trở nên gay gắt . Vì thế muốn tồn tại khách sạn cũng phải rất tỉnh táo trong đầu tư , lựa chọn phương hướng kinh doanh .
Đối với từng đối thủ phải phân tích một cách thật chi tiết , tỉ mỉ , thông qua các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp lý luận phân tích chặt chẽ để tìm ra những điểm mạnh , yếu của mình cũng như của các đối thủ cạnh tranh,trên cơ sở đó đưa ra một chiến lược đúng đắn để thu được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh .
2.2 Đối thủ cạnh tranh :
Trong kinh doanh trên thị trường sự cạnh tranh là tất yếu , các đối thủ cạnh tranh của khách sạn là các khách sạn tương đương ( cùng hạng ) như khách sạn Dân Chủ , khách sạn Thuỷ tiên … Các khách sạn cao cấp hơn cùng khu vực như khách sạn Sofitel , Gouman ,Opera … và các khách sạn tư nhân .
Khách sạn đưa ra những mẫu biểu để phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Mẫu phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Tên : Khách sạn Dân Chủ
Địa chỉ : 29 Tràng Tiền
Điện thoại :
Hạng :3 sao
Chủ thể quản lý : Công ty du lịch Hà nội
Nội dung
Đánh giá
Nhân lực:
Tổng số lao động : 176 người
Trình độ đại học về kinh doanh khách sạn và du lịch : 4 người
Trình độ công nhân kỹ thuật về kinh doanh kỹ thuật khách sạn và du lịch :40 người
Trình độ đại học ngoại ngữ : 1 người
Trình độ đại học và rên đại học: 15 ngưòi
Độ tuổi củ yếu của cán bộ công nhân viên : 31- 55 người chiêm 90,3%
Thu nhập bình quân : 990 nghìn đồng
Thiếu hụt nhân viên có trình độ đại học du lịch . Đây là vấn đề lớn đối với khách sạn .
Công nhân kỹthuật du lịch chuă có 40 người chưa bằng 1/3 khách sạn Hoà Bình tạo khó khăn trong khâu phục vụ khách .
Độ tuổi nhân viên trong độ tuổi 18 đến 30 chỉ chiếm 9,7 % . Đây là một yếu điểm của khách sạn .
Thu nhập bình quân tương đối ổn định
Mối quan hệ :
Trực thuộc sự quản lý của công ty du lịch Hà nội.
Là một doanh nghiệp nhà nước có trong tên tuổi trong ngành khách sạn có mối quan hệ tốt với cơ quan hữu quan quản lý
Quan hệ tốt với các hạng lữ hành với khách
Cùng trực thuộc cơ quan cơ quan quản lý , mối quan hệ tương đương với khách sạn Hoà Bình
Hệ thống sản phẩm ;
Giá tương đối phù hợp với khách du lịch
Chất lương sản phẩm ở mức trung bình
Chưa có sản phẩm đặc sắc
41 buồng ngủ giá bình quân 30$/phòng
Sản phẩm cùng loại với sản phẩm của khách sạn Hoà Bình
Tỷ trọng thị trường :
Tổng lượng khách hàng là : hơn 10000 lượt chủ yếu là khách quốc tế .
Chiếm một tỷ trọng đánh kể thị trường , thị phần khách quốc tế .
Chung thị trường với khách sạn Hoà Bình ( khách Pháp )
Quảng cáo :
Có ấn phẩm quảng cáo số lượng ít, theo đợt .
Chưa có hệ thống phân phối hiệu quả
Chi phí cho quảng cáo là 2%mức giá bình quân ngày phòng
Chưa có phòng thị trường riêng
Chi phí dành cho quảng cáo chưa nhiều giống như khách sạn Hoà Bình
Hiệu quả kinh doanh
Công suất buồng đạt :50%
Số ngày khách lưu trú bình quân : 2,1 ngày .
Chi phí cho môi giới để thu hút khách 1% , kiểm tra chất lượng nghiên cứu Maketing 3%, đào tạo 1% trong tổng các khoản chi phí .
Công suất buồng chưa cao do khách sạn có số buồng ít
Số ngày lưu trú ởmức trung bình
Chi phí đào tạo thấp,đặc biệt là quảng cáo , maketing do đó chưa thể nâng cao công suất trong hiện tại
Mục tiêu khách sạn :
Tăng trưởng 10% trong năm 2001
Theo đuổi thị trường mục tiêu là khách Nhật
Là đối thủ cạnh tranh trực tiếp uy hiếp đến hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình ở hiện tại và tương lai .
Ngoài ra khách sạn còn sử dụng một số tiêu thức và phương pháp khác để đánh giá một cách toàn diện :
Đánh giá theo phương pháp thang điểm và mức độ quan trọng :
Yếu tố đánh
Hoà Bình
Dân Chủ
Thuỷ Tiên
Giá khách sạn
%
Điểm
Tổng
%
Điểm
Tổng
%
Điểm
Tổng
1.Nhân viên
15
4
0,6
15
4
0,6
15
4
0,6
2.Chất luợng
20
5
1
20
4
0,8
20
3
0,6
3.Giá cả
15
4
0,6
15
5
0,75
15
4
0,6
4.Tỷ phần thị trưòng
10
5
0,5
10
3
0,3
10
2
0,2
5.Hình ảnh khách sạn
20
5
1
20
3
0,6
20
5
1
6. Cường độ cạnh tranh
10
4
0,4
10
4
0,4
10
1
0,1
7. Khả năng hoạt động
10
4
0,4
10
3
0,3
10
2
0,2
Tổng cộng
100
4,5
100
3,75
100
3,35
Điểm 5 : Yếu tố được đánh giá xuất sắc
Điểm 4 : Yếu tố được đánh giá là tốt
Điểm 3 : Chấp nhận yếu tố được đánh giá
Điểm 2 : Yếu tố được đánh giá trung bình
Điểm 1 : Yếu tố được đánh giá là kém
3.3 Nguồn khách :
Trước năm 1989 phương thức kinh doanh của khách sạn còn nghèo nàn , đơn điệu , các dịch vụ bổ sung quá ít , khách sạnchỉ hoàn toàn thực hiện kế hoạch do tren giao xuống một cách thụ động khách tới khách sạn chủ yếu là khách của Đảng và nhà nước , khách do tổng cục du lịch Việt nam ký với các đoàn ngoại giao và các phái đoàn cao cấp của nhà nước .Thị trường khách được chia ra khách XHCN và khách TBCN .
Từ năm 1989 tới nay khách sạn không còn phân biệt khách XHCN hay khách TBCN và ấn định giá đồng loạt đối với mọi đối tượng khách quốc tế . Cơ cấu khách của khách sạn cũng thay đổi nhiều đặc biệt từ năm 1990 khách các nước công nghiệp phát triển tang nhanh .
3.3.1 Cơ cấu khách của khách sạn Hoà Bình
a.Theo phạm vi lãnh thổ
Đối tượng phục vụ của khách sạn Hoà Bình chủ yếu là khách du lịch quốc tế lượng khách này chiếm tỷ trọng rất cao trong khách sạn ( chiếm khaỏng 95% ) tổng số khách . Có thể khẳng định rằng đây chính là thị trường chính , do đó khách sạn luôn chú trọng và thực hiện các biện pháp , chính sách giá cả phù hợp với chất lượng , khả năng thanh toán , thoả mãn các nhu cầu của khách nhằm thu và thúc đẩy sự phát triển của thị trường khách quốc tế . Bên cạnh đó lượng khách nội địa trong những năm vừa qua phần lớn thường là khách công vụ từ các tỉnh đặc biệt là khu vực thành phố Hồ Chí Minh ra công tác chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số , nhưng ngày càng có xu hướng tăng lên , đặc biệt kể từ năm 2000 (năm du lịch ) đồng thời nền kinh tế đã đi vào ổn định sau khủng hoảng thì lượng khách này sẽ có xu hướng tăng lên nhanh .
b. Theo quốc tịch
Nhìn chung , lượng khách của khách sạn có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Lượng khách của khách sạn tập trung chủ yếu là khách nhật và khách Pháp .Khách Nhật của khách sạn tương đối ổn định , chiếm tỷ lệ lớn nhất voà năm . Năm 1998 lượng khách Nhật của khách sạn giảm một phần do khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra ở khu vực, lượng khách thương gia giảm xuống mặt khác do khách sạn Niko- khách sạn 5 sao liên doanh giữa Việt nam và Nhật Bản - được đưa vào hoạt động nên đã thu hút một phần lượng khách Nhật . Nhưng đến năm 1999 lượng khách Nhật tăng lên rõ rệt (chủ yếu do lượng khách đi tour tăng) từ 2200 (năm 1998) lên 3552 (năm 1999) chứng tỏ đây là dấu hiệu tốt trong việc cạnh tranh thu hút thị trường khách này .
Năm 1997 cuộc họp thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp diễn ra ở Viẹt nam, lượng khách Pháp đến với khách sạn tăng lên nhưng do cuộc khủng hoảng tài chíh tiền tệ và sự cạnh tranh gay gắt giữa các khách sạn cùng loại trên địa bàn đối với thị trương khách Pháp làm cho lươngj khách này có xu hưóng giảm hơn so với năm trước đó từ 5.227(năm 1997) xuống 4827(năm 1999) . Do vậy khách sạn cần phải đẩy mạnh các biện pháp để thu hút và giữ lại lượng khách quen của mình .
Khách Việt kiều có xu hướng giảm mạnh so với những năm đầu
c. Theo mục đích chuyến đi :
Tỷ lệ các loại khách có sự biến động lớn nhưng nhìn chung khách công vụ vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất , khách tham quan có xu hướng gia tăng trong những năm tới đây là thị trường khách cần được chú trọng phát triển hơn .
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng việc phân tích doanh thu tại khách sạn Hoà Bình .
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình giai đoạn 1996- 2000
Đơn vị : 1000 VND
Năm
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Công suất buồng
35%
30%
32%
51%
60%
Giá phòng
73 USD
81 USD
42 USD
28,9 USD
28,9 USD
Doanh thu
11,104,423
13,070,000
9,259,000
10,374,000
11,419,429
Chi phí
5,421,110
5,957,000
6,886,000
9,242,678
6,500,000
Thuế DT
1,111,526
1,309,000
958,000
1,052,200
1,145,000
Thuế vốn + đất
383,368
451,000
491,000
471,000
442,000
Lãi
3,555,315
3,141,000
1,167,233
822,000
938,705
Nộp ngân sách
1,246,921
1,760,000
1,449,000
1,523,200
1,587,000
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh :
Năm 1992,1993 và các năm trở về trước đây , khách sạn luôn đạt công suất buồng từ 80% trở lên , nộp ngân sách trên 1 tỷ đồng . Cuối năm 1993 đến đầu năm 1996 , khách sạn tiến hành sửa chữa lớn nên công suất buồng giảm , do những điều kiện môi trường trong khách sạn khó khăn . Bước sang năm 1997 , 1998 thị trường khách bị cạnh tranh gay gắt , công suất buồng bình quân cả thành phố chỉ đạt mức trên dưới 40% . Tuy nhiên , nhờ có sự đầu tư thích đáng , kịp thời , khách sạn đã nâng cấp được cơ sở hạ tầng , đạt tiêu chuẩn khách sạn 3 sao của Tổng cục du lịch cấp , có khả năng cạnh tranh với các khách sạn 3 sao vừa được xây dựng và cải tạo trên địa bàn Hà nội , đồng thời với những chính sách phát triển hợp lý , tận dụng những thế mạnh sẵn có khách sạn thu hút được một lượng khách lớn đến với mình nâng cao công suất buồng trong 2 năm 1999 và 2000 . Khách sạn luôn giữ vững mức nộp ngân sách trên 1 tỷ đồng và ngày càng có mức nộp ngân sách cao hơn . Chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao , thu hút khách và chính sách tiết kiệm chi phí nâng cao lợi nhuận cho khách sạn vượt qua giai đoanj khủng hoảng thừa buồng giường trên địa bàn Hà nội .
- Về doanh thu :Có thể thấy công suất buồng năm 1996 –1998 rất thấp ( từ 30 –35%) nhưng doanh thu lại đạt ở mức cao đặc biệt vào năm 1997 doanh thu đạt mức cao nhất 13,070,000 (nghìn đồng ) trong khi những năm 1999 ,2000 công suất buồng được nâng lên cao nhưng doanh thu lại đạt ở mức thấp hơn khoảng trên dưới 11 tỷ . Nguyên nhân : năm 1997 mặc dù công suất buồng thấp nhưng giá buồng được nâng lên khá cao , đồng thời khách sạn thu được những khoản thu lớn từ dịch vụ trong đó lớn nhất từ việc cho thuê văn phòng đẩy tổng doanh thu tăng lên . Năm 1999 ,2000 doanh thu từ cho thuê văn phòng giảm xuống , giá buồng hạ rất nhiều so với những năm trước do sự cạnh tranh khốc liệt do đó mặc dù công suất ddược nâng lên nhưng doanh thu giảm .
- Về mặt chi phí thì ngược lại : năm 1998 doanh thu thấp nhất trong khi tỷ lệ chi phí khá cao (chiếm 49,14%) trong khi năm 1997 doanh thu cao nhất nhưng tỷ lệ chi phí thấp nhất (chiếm 45,58%) , điều đó chứng tỏ rằng chi phí cố định ( bất biến ) trong cơ cấu chi phí của khách sạn là khá lớn .
- Tỷ lệ lãi trên doanh thu có xu hướng giảm qua các năm . Năm 1996 tỷ lệ lãi chiếm 32% doanh thu trong khi năm 2000 tỷ lệ lãi trên doanh thu chỉ còn khoảng 8% .
Mức nộp ngân sách duy trì ở mức ổn định và ngày càng có xu hướng tăng lên . Tỷ lệ nộp ngân sách so với doanh thu năm 1996 là 11,23 % đến năm 2000 tỷ lệ nộp ngân sách là 13,89% doanh thu . Do đó ta có thể thấy rằng khách sạn luôn rất cố gắng trong việc hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước và cấp trên .
Trên đây là những nhận định tổng quát nhất về tình hình hoạt động kinh doanh tại khách sạn , việc phân tích hoạt động kinh doanh của khách sạn qua các năm được phân tích rất chi tiết theo các mặt ,theo nhiều phương pháp khác nhau . Trên cơ sở nội dung đề tài chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu việc phân tích doanh thu tại khách sạn Hoà Bình .
II . Doanh thu và thự._.c trạng việc phân tích doanh thu tại khách sạn Hoà Bình
Doanh thu khách sạn :
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh dặc điểm về loại hình dịch vụ của khách sạn để có thể thực tốt khâu phân tích về doanh thu , khách sạn sử dụng một số khái niệm về doanh thu như sau :
Tổng doanh thu : Tổng doanh thu của khách sạn là toàn bộ số tiền (ngoại tệ hoặc tiền Việt ) thu được trong kỳ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các loại hình dịch vụ của khách sạn mang lại .
Một số loại hình doanh thu :
Doanh thu chia theo đối tượng phục vụ chủ yếu :
Mục đích của việc phân chia tổng doanh thu theo tiêu thức này để thấy rõ cơ cấu doanh thu đối với từng loại khách trong tổng doanh thu là bao nhiêu :
Doanh thu phục vụ khách quốc tế :
Doanh thu phục vụ khách quốc tế là toàn bộ số tiền thu được do hoạt động phục vụ cho các loại khách quốc tế bao gồm các loại khách : khách công vụ , khách công vụ kết hợp du lịch , khách du lịch theo tour .
- Doanh thu phục vụ khách trong nước :
Là toàn bộ số tiền thu được do phục vụ người nước mình đến sử dụng các dịch vụ của khách sạn .
* Doanh thu chia theo loại hình hoạt động
a. Doanh thu dịch vụ
* Doanh thu buồng : là tổng số tiền thu được do cho thuê buồng , kể cả cho thuê buồng , ngày dài mà có nhân viên đơn vị phục vụ .
* Doanh thu vận chuyển hành khách : là tổng số tiền do thực hiện các dịch vụ chuyên chở khách đi lại và tham quan du lịch
* Doanh thu từ các dịch vụ khác như giặt là, điện thoại…
b. Doanh thu bán hàng hoá :
Là : Tổng số tiền thu được do bán hàng hoá các loại cho khách du lịch có nhu cầu . Doanh thu bán hàng hoá bao gồm : Doanh thu bán hàng hoá thông thường và doanh thu bán hàng hoá lưu niệm .
Trong doanh thu bán hàng hoá thì doanh thu bán hàng hoá ăn uống là chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất . Doanh thu bán hàng ăn uống bao gồm sản phẩm do đơn vị tự pha chế và hàng chuyển bán phục vụ bữa ăn , ăn món , uống trong khi ăn và giải khát của khách hàng .
2. Thực trạng phân tích doanh thu tại khách sạn Hoà Bình :
Căn cứ vào số liệu thực tế diến ra hằng ngày tại khách sạn doanh thu được tổng hơpự một cách khá chi tiết để thực hiện báo cáo và phân tích kết trong việc phân tích doanh thu tại khách sạn .
Việc phân tích doanh thu có vai trò hết sức quan trong trong việc hình thành những chiến lược kinh doanh , làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường , tìm ra những điểm mạnh , xem xét các mặt ảnh hưởng , tìm ra những cơ hội những thị trường tiềm năng , hạn chế tối đa các nhân tố gây ảnh hưởng tiêu cực đối hoạt động kinh doanh tạo điều kiện cho việc lập các kế hoạch lâu dài của sự phát triển khách sạn .
Quá trình phân tích doanh thu tại khách sạn thực hiện thông qua phân tích một số hướng phân tích như sau :
Phân tích doanh thu ngoại tệ :
Đối với hoạt động kinh doanh của khách sạn chỉ tiêu doanh thu ngoại tệ là một chỉ tiêu khá quan trọng .Chỉ tiêu doanh thu ngoại tệ được phân tích thông qua các đánh giá về :
Đánh giá chung về thực hiện doanh thu ngoại tệ :
Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu theo thời gian :
Đánh giá thực hiện doanh thu theo khối nước :
Dựa trên cơ sở báo cáo kế toán khách sạn xây dựng các chỉ tiêu phân tích sử dụng số liệu tháng , quý , năm trong các kỳ liên tiếp .
Phân tích doanh thu buồng :
Doanh thu buồng bao gồm :
+ Tiền thuê buồng qua đêm
+ Tiền thuê buồng ban ngày
+ tiền thuê các dịch vụ bổ sung của khách sạn
Tại khách sạn Hoà Bình tiền thuê buồng qua đêm chiếmn tỷ trọng rất lớn khoảng 95% Từ doanh thu kinh doanh buồng
Phân tích doanh thu buồng thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản bao gồm công suất buồng , giường đưa vào sử dụng và kết quả kinh doanh đạt được .
Phân tích doanh thu bán hàng :
Kinh doanh ăn uống là một khâu hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh khách sạn . Doanh thu bán hàng thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách về ăn uống và mua sắm .
Doanh thu bán hàng được phân tích thông qua việc đánh giá tổng quát chung . Sau đó đi vào xem xét các chỉ tiêu cơ bản về hoạt động bán hàng của khách sạn :
Doanh thu từ nhà hàng
Doanh thu từ bán hàng hoá
Phương pháp phân tích doanh thu chủ yếu dựa trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu giữa các kỳ nghiên cứu .Tuỳ thuộc vào hướng phân tích như trên mà người ta sử dụng các chỉ tiêu khác nhau :
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực tế kỳ trước
Kỳ này
Thực hiện so
với
Kế hoạch
Thực hiện
Kỳ trước
Kế hoạch
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
Và được chi tiết theo thời gian như sau :
Chỉ tiêu
Thực hiện
Kỳ này
Thực hiện so
với
kỳ trước
Kế koạch
Thực hiện
Kỳ trước
Kế hoạch
Tổng doanh thu
Quí I
Tháng 1
…
Quí II
…
Quí III
…
Quí IV
Việc phân tích thông qua bảng cho phép so sánh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu và các khoảng thời gian , tìm ra nguyên nhân của việc tăng , giảm doanh thu theo theo kế hoạch và thực hiện . Việc phân tích khá chi tiết các chỉ tiêu cho phép đánh giá khả năng kinh doanh và doanh thu từng mặt . Trên cơ sở thực tế phân tích này khách sạn sẽ lập kế hoạch cho kỳ tới đối với tổng doanh thu , thông qua các con số so sánh của kỳ này so với kỳ trước và kế hoạch của kỳ này đồng thời dựa trên những đánh giá của chuyên gia và những điều kiện khách quan bên ngoài để xem xét tình hình biến động của doanh thu lập kế hoạch chi tiết cho kỳ sau .
b. Đánh giá :
Việc phân tích doanh thu tại khách sạn như hiện nay chỉ thích hợp với việc lập kế hoạch trong từng kỳ liên tiếp nhau , Do chỉ dựa trên số liệu thực tế , kế hoạch của kỳ trước và kỳ này , không dựa trên cơ sở thực tế diễn biến qua nhiều năm phân tích , khoảng thời gian sử dụng để phân tích quá ngắn , số liệu không đủ , không thể mang tính chất đại biểu trong thời gian dài nên khả năng lập kế hoạch dài hạn rất khó thực hiện . Những nhận định về tình hình phát triển trong thời gian tới theo một giai đoạn nào đó chỉ có thể mang tính chất định tính , khái quát không có khả năng định lượng chi tiết , khả năng dự đoán sự biến động của doanh thu trong tương lai không cao đối với những kế hoạch daì hạn .
Xét về mặt các chỉ tiêu việc phân tích diễn ra rất chi tiết giúp cho việc nhận định các nguyên nhân đối với sự biến động của doanh thu tương đối nhưng rõ nét . Tuy nhiên việc phân tích chỉ xem xét đến bề rộng của sự ảnh hưởng của các nhân tố , nó chỉ cho phép xác định các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu còn về bề sâu của thì hoàn toàn không có khả năng định lượng được vai trò của các nhân tố trong doanh thu , không xác định dược nức ảnh hưởng thực tế khi các nhân tố đó biến động sẽ làm tăng hoặc giảm bao nhiêu doanh thu , không xác định dược xu hướng phát triển của các nhân tố này , và nguyên nhân của sự biến động các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu , sự biến động các nhân tố sẽ gây ảnh hưởng như thế nào đối với doanh thu ở từng nhân tố riêng lẻ và sự tác động tổng hợp của chúng trong sự biến động doanh thu .
Ta có thể thấy việc phân tích doanh thu tại khách sạn Hoà Bình còn gặp rất nhiều những hạn chế cần khắc phục .Việc xây dựng hoàn thiện phương pháp phân tích doanh thu hợp lý , phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách sạn đây là một vấn đề cần được xem xét .
CHƯƠNG II .Cơ sở lý luận của các phương pháp thống kê phân tích Biến động doanh thu :
I. Một số điều cần lưu ý khi phân tích và dự đoán tình hình biến động của doanh thu :
1.Khái niệm , ý nghĩa và sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán:
Phân tích và dự đoán thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể , tính quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế – xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng , tính toán mức độ trong tương lai của hiện tượng nhằm đưa ra những căn cứ cho quyết định quản lý . Nói cụ thể , phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng . phân tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu , lấy các phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu . Còn dự đoán thống kê là nghiên cứu các tình huống có thể xẩy ra trong tương lai của các hiện tượng tự nhiên , kinh tế xã hội gắn với việc đề ra các nguyên tắc lập , dự đoán và vận hành nó .
Phân tích và dự đoán thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý kinh tế . Nhờ có lý luận và phương pháp luận phong phú mà thống kê có thể vạch ra nguyên nhân của việc hoàn thiện kế hoạch và các quyết định quản lý ; phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến việc sử dụng các nguồn lực ; xác định các mối liên hệ , các tính quy luật chung của hệ thống . Và cuối cùng là xây dựng các dự đoán khác nhau nhằm xác định các mục tiêu phát triển , các nguồn tiềm năng , xây dựng các phương án để phục vụ cho việc ra quyết định quản lý . Chức năng phân tích và dự đoán thống kê ngày càng trở nên quan trọng hơn , khối lượng công việc nhiều hơn và vai trò của thống kê trong bộ máy nhà nước ngày càng nhiều hơn . Phân tích và dự đoán thống kê là một thể thống nhất , cùng phục vụ cho việc kế hoạch hoá và xây dựng các quyết định quản lý . Do vậy trong nhiều trường hợp nếu chỉ có phân tích thôi chưa đủ mà còn phải tiến hành nghiên cứu trạng thái của đối tượng trong tương lai .
Trong quá trình phân tích và dự đoán kinh tế , phương pháp tiếp cận hệ thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả hai hướng : hướng phân tích và hướng tổng hợp .
Theo hướng phân tích , đối tượng nghiên cứu được tách ra thành nhiều yếu tố cấu thành , các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của đối tượng cũng được chia ra thành những nguyên nhaan nhỏ hơn , nhằm tạo khả năng nghiên cứu một cách sâu sắc và chi tiết đối tượng . Do phân tích thành các nhân tố như trên ta có thể khảo sát xem đâu là nhân tố trội nhất đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu . Mức độ chi tiết của việc phân tích nhân tố phụ thuộc vào nhiệm vụ phân tích thống kê và khả năng thực tế của sự phân tích nhân tố . Không phải lúc nào cũng phân tích một cách chi tiết , vì trong nhiều trường hợp điều đó có khả năng dẫn đến việc làm nhiễu các quyết định quản lý .
Theo hướng tổng hợp có thể có một số cách làm khác nhau . Người ta có thể khảo sát sự biến động chung của cả đối tượng nghiên cứu , xây dựng các mô hình biến động của chúng trên quy mô lớn hay một thời kỳ dài , nhằm phân tích quy luật của chúng . Cũng có thể nghiên cứu đối tượng trong mối quan hệ lẫn nhau với một số nhân tố chủ yếu khác hay các hiện tượng và quá trình khác . Người ta có thể kết hợp nhiều nhân tố nhỏ thành nhóm các nhân tố ảnh hưởng có cùng tính chất chung nào đó để khảo sát sự tác động theo các hướng chủ yếu khác nhau . Hoặc biến các nhân tố khác nhau và không có cùng độ đo thành các nhân tố so sánh được .
Khi phân tích thống kê đòi hỏi phải sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau . Như ta đã biết mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng , điều kiện vận dụng riêng và lĩnh vực áp dụng riêng . Các hiẹn tượng và quá trình kinh tế ngày càng diễn ra một cách phức tạp hơn , do đó đòi hỏi phải biết sử dụng một cách kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để đạt được mục tiêu chính của việc nghiên cứu .
Trong dự đoán thống kê , nguồn thông tin chủ yếu là thông tin thống kê . ngoài ra còn sử dụng nguồn thông tin bổ sung bằng các nguồn khác như lấy ý kiến khách hàng , … Yêu cầu của thông tin khi phân tích và dự đoán là chính xác ,đầy đủ ,kịp thời và so sánh được . Do chu trình quản lý ngày càng rút ngắn , yêu cầu phải ra các quyết định thật nhanh và chính xác đòi hỏi thông tin phải cung cấp kịp thời hơn phục vụ cho bộ máy phân tích và dự đoán làm cơ sở cho ra quyết định quản lý . Đặc biệt trong dự đoán , do bản thân cần phải hiệu chỉnh dự đoán hiện đại đòi hỏi phải cung cấp thông tin mới nhất để mô hình dự đoán có thể thích nghi với sự biến động thực tế , cho nên tính chất kịp thời của thông tin càng trở nên quan trọng hơn .
2. Sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán thống kê doanh thu :
Phân tích thống kê doanh thu nhằm góp phần đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện hoạt động kinh doanh của khách sạn . Nghiên cứu xu hướng phát triển , mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan đến doanh thu khách sạn và cũng là ảnh hưởng đến hiệu quả làm cơ sở cho hoạch định chiến lược kinh doanh lâu dài .
Dự đoán doanh thu phải dựa trên sự phân tích toàn diện doanh thu . Dự đoán nhu cầu của khách nhằm mục đích xây dựng kế hoạch để đáp ứng nhu cầu đó . Các quyết định có tính chiến lược đều bắt nguồn từ các dự đoán ngắn hạn cho khoảng thời gian từ 6 - 18 tháng . Các dự đoán ngắn hạn là cơ sở , căn cú cho khách sạn lập kế hoạch hoạt động , chiến dịch quảng cáo xây dựng và hoàn thiện các cơ sở , loại hình dịch vụ thích hợp đáp ứng nhu cầu của khách . Các quyết định có tính chất chiến lược , kế hoạch mục tiêu tổng thể của khách sạn được đưa ra dựa trên các kế hoạch dài hạn .
Như vậy , vận dụng phương pháp phân tích và dự đoán là vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ khách sạn nào khi nghiện cứu về tình hình hoạt động kinh doanh của mình nhất là khi nghiên cứu về doanh thu .
3. Yêu cầu trong phân tích và dự đoán thống kê :
Để đảm bảo tính đúng đắn , khách quan , phân tích và dự đoán thống kê phải tuân theo một số yêu cầu sau đây :
Thứ nhất : Phải tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế xá hội . Các hiện tượng có tính chất và xu hướng phát triển khác nhau , có thể tăng lên là tốt nhưng có thẻ giảm đi là tốt . Vì vậy thông qua phân tích lý luận ta có thể hiểu được tính chất xu hướng của hiện tưọng , trên cơ sở đó dùng con số và phương pháp phân tích khẳng định tính chất cụ thể của nó .
Thứ hai : Phải căn cứ vào toàn bộ sự kiện và đặt chúng trong mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau
Sự tồn tại của hiện tượng không phải là kết quả tổng cộng giản đơn các mặt của nó mà là các mặt liên kết với nhau , mặt này làm cơ sở cho mặt kia và ngược lại , đồng thời chịu sự tác động lẫn nhau . Do đó khi phân tích và dự đoán thống kê phải sử dụng một loạt tài liệu , mỗi tài liệu phản ánh một khía cạnh của hiện tượng nhằm lấy được thực chất của hiện tượng .
Thứ ba : Đối với những hiện tượng có tính chất hình thức phát triển khác nhau và ngay trong mỗi hiện tượng nhưng có thông tin ở các mức đọ khác nhau , nên phải áp dụng các phương pháp khác nhau .
Mỗi phương pháp thống kê chỉ có ý nghĩa và tác dụng đối với một loại hiện tượng . Chọn phương pháp thích hợp là phải dựa vào yêu cầu và mục đích phân tích và dự đoán , dựa vào số liệu thu thập , tác dụng của mỗi phương pháp .
II .Một số phương pháp thống kê vận dụng trong nghiên cứu doanh thu :
Chỉ tiêu doanh thu là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh :
1. Phương pháp phân tích thống kê vận dụng trong nghiên cứu doanh thu
Phương pháp nghiên cứu biến động tổng doanh thu du lịch
Để nghiên cứu biến động tổng doanh thu chủ yếu dựa dãy số thời gian.
Cơ sở lý luận :
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian .
Mỗi dãy số được cấu tạo bởi hai thành phần thời gian và chỉ tiêu hiện tượng được nghiên cứu . Thời gian có thể là ngày , tuần , tháng , quý , năm … Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian . Chỉ tiêu của hiện tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối , số tương đối hoặc số bình quân . Trị số của chỉ tiêu được gọi là mức độ của dãy số .
Trong dãy số thời gian người ta có thể biểu diễn các chỉ tiêu trong từng khoảng thời gian hay vào những thời điểm nhất định . Dãy số thời gian được chia làm hai loại :
Dãy số thời kỳ: là dãy số thời gian phản ánh quy mô của hiện tượng trong những thời gian nhất định. Mỗi mức độ của dãy số thời kỳ là sự tích luỹ về lượng qua thời gian , vì vậy độ dài khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể cộng các chỉ số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong khoảng thời gian dài hơn .
Dãy số thời điểm : là dãy số thời gian phản ánh quy mô của hiện tượng trong những thời điểm nhất định . Mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một phần của hiện tượng ở thời điểm trước đó . Do đó việc cộng các trị số của chỉ tiêu không phản ánh quy mô của hiện tượng .
Dãy số thời gian là phương pháp thống kê nghiên cứu đặc điểm sự biến động của hiện tương qua thời gian . Từ đó rút ra xu thế biến động chung và có thể dự đoán sự phát triển trong tuơng lai .
Để có thể dự đoán đúng sự phát triển của hiện tượng qua thời gian thì khi xây dựng một dãy số thơì gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giaưã các mức độ trong dãy số .Cụ thể là : Nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất ; phạm vi tính toán qua thời gian của chỉ tiêu phải nhất trí ; khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là đối với dãy số thời kỳ . Tuy nhiên , trong thực tế có nhiều lý do khác nhau nên yêu cầu đó thường bị vi phạm . Để đảm bảot tính có thể so sánh được người ta phải tiến hành chỉnh lý số liệu .
Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian nghiên cứu biến động doanh thu
Mức độ trung bình theo thời gian :
Phản ánh mức độ đại biểu của tất cả các mức độ theo dãy số thời gian .
Tuỳ theo dãy số là thơì kỳ hay thời điểm mà người ta có cách tính khác nhau
- Đối với dãy số thời kỳ : mức độ bình quân theo thời gian được xác định theo công thức :
Trong đó :
y : Mức độ bình quân theo thời gian
yi : (i =1,2,3…,n) :Các mức độ dãy số thời kỳ
n : Số các mức độ trong dãy số
Đối với dãy số thời điểm :có thể có khoảng cách tổ bằng nhau hoặc không bằng nhau . Vì vậy phải có phương pháp tính khác nhau cho mỗi trường hợp .
Trường hợp dãy số thời điểm có khoảng cách tổ bằng nhau để tính mức độ bình quân ta có công thức :
Với yi (i =1,2,…,n) là mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau .
+ Trường hợp dãy số thời điểm có khoảng cách tổ không bằng nhau :
Với ti (i=1,2,3. . .n) là độ dài thời gian có các mức độ yi tương ứng
Trong nghiên cứu doanh thu mức trung bình theo thời gian được thể hiện thông qua chỉ tiêu tổng doanh thu bình quân chủ yếu dựa vào dãy số thời kỳ
Trong đó:
D : Tổng doanh thu bình quân
Di : Doanh thu từng năm
n: Số năm
Chỉ tiêu này giúp chúng ta thấy được doanh thu bình quân của một thời kỳ ( n năm ) hoạt động kinh doanh là bao nhiêu .
Lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối :
Chỉ tiêu phản ánh mức chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu giữa hai thời gian nghiên cứu .Nếu mức độ của hiện tượng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu dương ( + ) và ngược lại .
Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn : phản ánh mức độ tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau :
( i = 2,3,…,n )
Trong đó :
yi : mức độ nghiên cứu
yi-1 : mức độ liền trước kỳ nghiên cứu
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc : phản ánh mức độ tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối giữa kỳ nghiên cứu và kỳ nào đó được chọn làm gốc cố định ( thường lấy mức độ đầu )
( i = 1,2,…,n )
Trong đó :
yi : mức độ của hiện tượng kỳ nghiên cứu
y1: mức độ của hiện tượng kỳ gốc cố định
Mối quan hệ giữa 2 lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối : Giữa lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn và định gốc có quan hệ tổng .
(i = 1,2, . . .,n)
- Lượng tăng ( hoặc giảm )tuyệt đối bình quân : là trung bình cộng của các lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn
Chỉ tiêu này được sử dụng phổ biến khi nghiên cứu sự biến động của tổng doanh thu . Nó giúp ta thấy được sự tăng giảm tuyệt đối của tổng doanh thu qua hai thời kỳ mà ta chọn để nghiên cứu . Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta sẽ tính toán lượng tăng giảm tuyệt đối lien hoàn , định gốc hay bình quân .
Tốc độ phát triển :
Tốc độ phát triển là số tương đối phản ánh tốc độ và xu hướng phát triển của hiện tượng qua thời gian .
Tốc độ phát triển liên hoàn ( ti ) : phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa 2 thời gian liền nhau
Trong đó:
yi : Mức độ của hiện tượng ở thời gian i
yi-1 : Mức độ của hiện tượng ở thời gian i-1
Tốc độ phát triển định gốc ( Ti) : phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài ; thường lấy mức độ đầu làm gốc cố định .
(i =2 ,3 ,. . . n)
Trong đó :
yi : mức độ của hiện tượng thời gian thứ i
y1 : mức độ của hiện tượng ở thời gian đầu tiên
Mối quan hệ giữa 2 loại tốc độ phát triển :
Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc
t2.t3.t4…tn = Tn
(i = 2,3,4,…n)
Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời kỳ đó
Tốc độ phát triển bình quân : là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn
Khi sử dụng chỉ tiêu tốc độ phát triển bình quân , chỉ nên tính với những hiện tượng phát triển theo xu hướng nhất định ( cùng tăng hoặc cùng giảm ) .
Chỉ tiêu tốc độ phát triển vận dụng nghiên cứu xu hướng phát triển của tổng doanh thu . Cũng như chỉ tiêu về lượng tăng giảm tuyệt đối , việc tính toán tốc độ phát triển liên hoàn , định gốc , bình quân sẽ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu .
Phương pháp biểu diễn xu hướng biến động doanh thu :
Sự biến động của doanh thu qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ngoài các nhân tố chủ yếu , cơ bản quyết định xu hướng biến động của doanh thu ( xu hướng được hiểu là chiều hướng biến đổi chung nào đó , một sự biến hoá kéo dài theo thời gian và xác định tính quy luật về sự vận động của doanh thu theo thời gian ) , còn có những nhân tố ngẫu nhiên làm cho doanh thu phát triển lệch ra khỏi xu hướng cơ bản . Tác động của những nhân tố này theo hướng ngược nhau và độ lớn không giống nhau .
Việc xác định xu hướng biến động cơ bản của doanh thu có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu chiến lược kinh doanh . Vì vậy cần sử dụng một số phương pháp thích hợp nhằm loại bỏ tác động của những nhân tố ngẫu nhiên để nêu lên xu hướng và tính quy luật về sự biến động của doanh thu .
Trong nghiên cứu doanh thu thống kê thường sử dụng các phương pháp :
Phương pháp hồi quy:
Phương pháp hồi quy được sử dụng để biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng có nhiều dao động ngẫu nhiên , mức độ tăng giảm thất thường . Nội dung của phương pháp này là người ta tìm một phương trình hồi quy được xây dựng trên cơ sở dãy số thời gian gọi là hàm xu thế .
Hàm xu thế tổng quát có dạng .:
Trong đó :
yt : mức độ lý thuyết
a0 . . .an : là các tham số của phương trình hồi quy và thường được xác định bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất .
Tức là :
t : thứ tự thời gian .
Để lựa chọn phương trình đúng đắn đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc điểm biên động của hiện tượng qua thời gian đồng thời kết hợp với một số phương pháp khác .
Một số dạng phương trình hồi quy thường gặp :
Phương trình đường thẳng :
Phương trình này được sử dụng khi lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau ( sai phân bậc một xấp xỉ nhau ).
Các tham số a0 ,a1 được xác định bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất : a0 ,a1 thoả mãn hệ phương trình sau :
Phương trình Parabol bậc 2 :
Phương trình này được sử dụng khi các sai phân bậc hai ( tức là sai phân cúâi phân bạc một ) sấp sỉ bằng nhau .
Các tham số a0 ,a1,a2 được xác định bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất : a0 ,a1 ,a2 thoả mãn hệ phương trình sau đây:
Phương trình hàm mũ :
Phương trình được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau
Các tham số a0, a1 thoả mãn hệ phương trình :
Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ :
Sự biến động của một số hiện tượng kinh tế xã hội có tính thời vụ do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán của dân cư của từng khu vực . Du lịch là một lĩnh vực mà hoạt động của nó biểu hiện rất rõ nét bằng hiện tượng cầu du lịch lên xuống đột ngột làm cho cung dịch vụ không thực hiện được trong khoảng thời gian và địa điểm xác định .
Nghiên cứu biến động thời vụ chỉ là một trong 3 thành phần của biến động theo thời gian . Mục đích của việc nghiên cứu biến động thời vụ của tổng doanh thu khách sạn là để phát hiện ra quy luật về sự biến động của chỉ tiêu này , để chủ động hơn trong công tác quản lý và có kế hoạch bố trí công việc thích hợp . Phương pháp thường dùng là để tính các chỉ số thời vụ .
Nội dung phuơng pháp :
Tuỳ theo đặc điểm về sự biến động của hiện tượng theo thời gian người ta có các phương pháp tính chỉ số biến động thời vụ khác nhau :
Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm tương đối ổn định , không có hiện tượng tăng (hoặc giảm ) rõ rệt , chỉ số thời vụ được tính theo công thức :
Trong đó :
It : Chỉ số thời vụ của thời gian i .
yt : Số trung bình các mức độ của thời gian cùng tên i .
y0 : Số trung bình các mức độ trong dãy số .
Trường hợp biến động thời vụ qua các năm có sự tăng giảm rõ rệt , chỉ số thời vụ tính theo công thức :
Trong đó :
yij : Mức độ thực tế của thời gian i qua năm j
yij : Mức độ tính toán ở thời gian i qua năm j .
Phương pháp nghiên cứu biến động kết cấu tổng doanh thu
Nội dung của phương pháp là dựa vào số tương đối kết cấu để xác định tỷ trọng của từng loại doanh thu trong tổng doanh thu
Từ các kết quả của phương pháp này mà ta có thể thấy được loại hình dịch vụ nào được chú trọng đâù tư , loại hình nào không và từ các kết quả đó cũng cho ta thấy xu hướng vận động chung của các loại doanh thu . Doanh thu từng loại dịch vụ chiếm tỷ trọng là bao nhiêu trong tổng doanh thu và xu hướng biến động của chúng ra sao .
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu
Cơ sở lý luận của phương pháp chỉ số :
Chỉ số là số tương đối ( đơn vị là lần , % ) biểu hiện quan hệ so sánh 2 mức độ của hiện tượng .
Đối tượng nghiên cứu của phương pháp chỉ số là những hiện tượng phức tạp , gồm các phần tử , đơn vị có đặc điểm tính chất khác nhau mà người ta không thể cộng trực tiếp để so sánh .
Đặc điểm :
Khi muốn so sánh các mức độ của hiện tượng phải chuyển các đơn vị , phần tử , hiên tượng cá biệt có tính chất , đặc điểm khác nhau thành một dạng đồng nhất có thể cộng trực tiếp chúng lại
Khi có nhiều nhân tố cùng tham gia vào việc tính toán phải giả định chỉ có một nhân tố thay đổi còn các nhân tố khác thì không đổi( gọi là quyền số ) nhằm loại trừ ảnh hưởng biến động của các nhân tố này tới kết quả so sánh .
Khi ta nghiên cứu sự biến động của nhân tố số lượng , người ta thường cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc . Còn khi nghiên cứu sự biến động của nhân tố chất lượng thì người ta cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc . Còn khi nghiên cứu sự biến động của nhân tố chất lượng thì người ta cố định nhân tố chất lượng ở kỳ báo cáo . Chỉ số có nhiều tác dụng khác nhau tuỳ theo từng loại . Chỉ số được dùng để phản ánh sự biến động của phần tử qua thời gian gọi là chỉ số thời gian ; Chỉ số phản ánh sự biến động của phần tử qua không gian gọi là chỉ số không gian ; Chỉ số phản ánh nhiệm vụ kế hoạch gọi là chỉ số kế hoạch . Ngoài ra chỉ số còn được dùng để phân tích vai trò ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ hiện tượng .
Phân loại :
Để phân loại người ta chỉ số , người ta thường căn cứ vào phạm vi tính hoặc tính chất của chỉ tiêu mà chỉ số phản ánh .
Căn cứ vào phạm vi :
Chỉ số đơn ( chỉ số các thể ) : nêu lên sự biến động của từng đơn vị cá biệt. Ví dụ : chỉ số giá , luợng một loại hàng hoá .
Chỉ số tổng hợp : ( chỉ số chung ) là chỉ số phản ánh sự biến động của hiện tượng phức tạp gồm nhiều đơn vị hoặc phần tử khác nhau .Ví dụ : chỉ số giá tiêu dùng …
Căn cứ vào tính chất của các chỉ tiêu :
Chỉ số chỉ tiêu chất lượng : phản ánh sự biến động của chỉ tiêu chất lượng. Ví dụ : chỉ số giá thành , chỉ số giá cả
Chỉ số chỉ tiêu khối lượng : phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu khối lượng nào đó Ví dụ : chỉ số khối lượng sản phẩm sản xuất , chỉ số khối lượng hàng hoá tiêu thụ …
Việc phân chia này được áp dụng đối với một số chỉ tiêu thông thường trong từng mối quan hệ cụ thể .
Chỉ số đơn :
+ Đối với chỉ tiêu giá cả :
+Đối với chỉ tiêu sản lượng hàng hoá tiêu thụ
Trong đó :
p0 và p1 là giá cả một loại hàng hoá nào đó ở kỳ gốc và kỳ nghiên cứu .
q0 và q1 : sản lượng một loại hàng hoá nào đó ở kỳ gốc và kỳ nghiên cứu.
Chỉ số tổng hợp
+ Chỉ số phát triển :
Chỉ số phát triển về giá cả :
Trong đó :
Ip : Chỉ số chung về giá cả
p1,p0 : giá cả mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
q : lượng hàng hoá tiêu thụ của mỗi mặt hàng được cố định ở một kỳ nào đó đóng vai trò quyền số .
Nếu chọn quyền số ở kỳ gốc , ta có chỉ số chung về giá cả :
Nếu chọn quyền số ở kỳ báo cáo ta có chỉ số chung về giá :
Nếu sự sai lệch giữa hai chỉ số trên là đáng kể thì dùng chỉ số Fisher :
Chỉ số phát triển về lượng hàng hoá tiêu thụ :
Trong đó :
Iq : chỉ số chung về kượng hàng hoá tiêu thụ
q1 , q0 : lượng hàng hoá tiêu thụ mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
p: giá bán mỗimặt hàng được cố định ở kỳ nào đó được chọn làm quyền số .
Nếu chọn quyền số ở kỳ gốc , ta có lượng hàng hoá chung về lượng hàng hoá tiêu thụ :
Nếu chọn quyền số ở kỳ nghiên cứu , ta có chỉ số chung về lượng hàng hoá tiêu thụ :
Nếu sự sai biệt giữa hai chỉ số trên là đáng kể thì ta sử dụng chỉ số Fisher:
Chỉ số không gian :
Chỉ số không gian với chỉ tiêu giá cả :
Trong đó :
pA : Giá bán lẻ của địa phương A
pB : Giá bán lẻ của địa phượng B
qA : lượng hàng hoá đã tiêu thu ở địa phương A
qB : lượng hàng hoá đã tiêu thu ở địa phương B
Chỉ số không gian về sản lượng :
Trong đó :
QA ,qB : Sản lượng từng loại của địa phương A và B
P : Giá cố định hoặc giá bình quân của hai địa phương A và B
Hệ thống chỉ số : hệ thống chỉ số là một đẳng thức nêu lên mối liên hệ với nhau giữa các chỉ số .
Căn cứ để xây dựng hệ thống chỉ số đó là mối quan hệ giữa các chỉ tiêu mà ta nghiên cứu . Các loại hệ thống chỉ số :
Hệ thống chỉ số của các số kế hoạch : biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ số kế hoạch với chỉ số phát triển , được dùng để phân tích trình độ hoàn thành kế hoạch của một doanh nghiệp , của một vùng lãnh thổ .
Chỉ số phát triển = Chỉ số hoàn thành kế hoạch x Chỉ số kế hoạch
Với k là mức kế hoạch
Hệ thống chỉ số phát triển với quyền số bất biến : Tích các chỉ số liên hoàn bằng chỉ số định gốc
Hệ thống chỉ số của các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau
Cơ sở hình thành hệ thống chỉ số này là mối liên hệ thực tế giữa các chỉ tiêu kinh tế , biểu hiện dưới dạng phương trình như sau :
Doanh thu = giá bán lẻ đơn vị hàng hoá x lượng hàng đã tiêu thụ
Ta có hệ thống chỉ số về mối quan hệ này như sau :
Chỉ ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT129.DOC