Chuyên đề : Xây dựng website chuyển phát nhanh Viettelpost

Tài liệu Chuyên đề : Xây dựng website chuyển phát nhanh Viettelpost: MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy cô giáo trong Bộ môn Công nghệ Thông tin đã dạy dỗ em trong những năm vừa qua. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới thầy giáo Th.S Lưu Minh Tuấn, giảng viên Bộ môn Công Nghệ Thông Tin trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cuối khoá vừa qua. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tron... Ebook Chuyên đề : Xây dựng website chuyển phát nhanh Viettelpost

doc18 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Chuyên đề : Xây dựng website chuyển phát nhanh Viettelpost, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Bộ môn Công Nghệ Thông Tin trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, rèn luyện cũng như tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu để hoàn thành báo cáo này. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ, nhân viên công tác tại Công ty bưu chính Viettel thuộc tổng công ty viễn thông quân đội, nhất là mọi người trong phòng tin hoc đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài thực tập cuối khoá này. Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2008 Vũ Hồng Anh CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN PHÁT NHANH 1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ Chuyển phát nhanh, phát chuyển nhanh hay giao nhận nhanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn thu gom, chia chọn, vận chuyển và phát, bằng các phương tiện vật lý, thông tin dưới dạng văn bản và kiện, gói hàng hóa có yếu tố nhanh về thời gian và có độ tin cậy cao. Thông thường, trong các bảng thông tin về chuyển phát nhanh sẽ có kèm theo “thời gian cam kết”. Thuật ngữ trong ngành gọi là “thời gian toàn trình”, đây là khoảng thời gian tính từ khi thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa được nhận gửi đến khi được phát đến địa chỉ nhận. Ví dụ Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh cam kết Bưu phẩm Viettelpost gửi đi Gia Lai, Kom Tum vào các ngày thứ 2, thứ 3,thứ 5 và thứ 7 chỉ tiêu thời gian toàn trình là 54 tiếng, Dịch vụ Chuyển phát nhanh cam kết bưu phẩm gửi từ Hà Nội vào TP. Hồ Chí Minh và ngược lại chỉ tiêu thời gian toàn trình là 24h. Dịch vụ chuyển phát nhanh khác với các gói dịch vụ gửi thông thường là thời gian toàn trình ngắn và được xác định. (Trong khi dịch vụ chuyển phát thường, bưu chính uỷ thác, bưu kiện đảm bảo…. có thời gian toàn trình dài hơn nhiều và các nhà cung cấp ít khi đưa ra 1 khoảng thời gian cam kết xác định). Chuyển phát nhanh luôn kèm với “chuyển phát đảm bảo”, nghĩa là nếu địa chỉ nhận không có gì trục trặc thì bưu phẩm phải đến nơi và có chữ ký, họ tên của người đã nhận hàng và thời gian nhận hàng. Nếu không làm được như vậy thì khách hàng có quyền khiếu kiện nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát. Có nhiều trường hợp thư dán tem còn đến nhanh ngang với chuyển phát nhanh nhưng thư tem là loại chuyển phát không đảm bảo - nhà cung cấp không chịu trách nhiệm về việc thư dán tem có đến hay không. Cho nên, tuy thư tem đã là 1 quy trình xác định và tỉ lệ mất thư tem cũng không nhiều nhưng đối với những giấy tờ quan trọng, khách hàng sẽ phải lựa chọn hình thức Chuyển phát nhanh. Trước đây, để gửi bưu phẩm chuyển phát nhanh, người gửi phải tới bưu cục để gửi và sau đó, bưu cục phát sẽ gửi 1 giấy báo tới người nhận để người nhận ra bưu cục phát nhận hàng. Giờ đây, khi dịch vụ chuyển phát nhanh phát triển mạnh mẽ, hầu như nhà cung cấp nào cũng có thể đến tận nơi gửi để lấy hàng và đến tận nơi nhận để phát hàng. Chuyển phát nhanh cũng đi kèm với các dịch vụ giá trị gia tăng như phát hẹn giờ (Phát đúng thời điểm người gửi yêu cầu), báo phát (cung cấp cho người gửi xác nhận về người nhận và thời điểm nhận bằng văn bản), phát hàng thu tiền (Thu hộ người gửi một khoản tiền - thường là tiền thanh toán cho chính hàng hóa được gửi)…. Các phương tiện hỗ trợ cho việc chuyển phát nhanh chủ yếu là xe máy, ô tô, máy bay. Xe máy thường được dùng cho chuyển phát nhanh nội thị, ô tô nhỏ là xe thư báo - dùng kết hợp với xe máy trong trường hợp hàng hóa nhiều và nặng, ô tô lớn dùng cho việc chuyển phát bưu phẩm giữa các tỉnh lân cận, máy bay dùng đối với các thành phố xa nhau hoặc từ quốc gia này sang quốc gia khác. Tại Việt Nam, lĩnh vực chuyển phát nhanh trước kia do Tổng công ty bưu chính viễn thông độc quyền. Sau này, có nhiều công ty tư nhân đã tham gia kinh doanh trong lĩnh vực này như Công ty bưu chính Viettel (www.viettelpost.com.vn), Công ty cổ phần Tín Thành (www.tinthanh.com.vn), Công ty Attex (www.attex.com.vn), Công ty cổ phần Hợp Nhất Việt Nam (www.hopnhat.com.vn), Công ty cổ phần dịch vụ Gió Nam (www.gnnexpress.com.vn) … và nhiều công ty nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam dưới hình thức liên doanh như DHL, TNT, Fexdex…Theo lộ trình WTO thì năm 2012, Việt Nam sẽ mở cửa Chuyển phát nhanh. Theo đó, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ được thành lập công ty 100% vốn của họ và cạnh tranh trực tiếp với các công ty trong nước trong cả mảng nội địa lẫn quốc tế. 1.2. KHẢO SÁT NƠI THỰC THỰC TẬP 1.2.1.Giới thiệu nơi thực tập. Công ty Bưu chính Viettel thuộc Tổng công ty Viễn Thông Quân Đội Viettel. Địa chỉ: Số 68- Đường Nguyên Hồng – TP.Hà Nội Từ một trung tâm chịu trách nhiệm phát hành báo chí cho các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn Hà Nội, đến nay Bưu chính Viettel đã trở thành một doanh nghiệp kinh doanh đa dịch vụ với mức tăng doanh thu mỗi năm hàng chục tỷ đồng. Ngày 1/7/1997, Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (nay là Tổng Công ty Viễn thông Quân đội Viettel) quyết định thành lập bộ phận phát hành báo chí. Đây chính là tiền thân của Công ty Bưu chính Viettel ngày nay. Vào thời điểm đó, Bưu chính Viettel mới chỉ cung cấp dịch vụ phát hành báo tại các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng và các đơn vị đóng quân trên địa bàn Hà Nội, nhân sự chỉ có 5 người, doanh thu và lợi nhuận rất ít. Không lâu sau đó, từ năm 1998 đến năm 2000, Bưu chính Viettel đã đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, từng bước mở rộng mạng lưới tới nhiều tỉnh thành phố khác, mở thêm dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế. Tới nay, sau hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã phát triển nhanh chóng với 4 trung tâm khai thác, 1 trung tâm phát triển dịch vụ viễn thông, 2 trung tâm phát hành báo, 2 bưu cục ngoại dịch, 92 bưu cục thu phát, 30 tuyến phát. Bưu chính Viettel hiện có mạng lưới tại 64 tỉnh, thành phố, kinh doanh trong 3 lĩnh vực: Chuyển phát nhanh, phát hành báo chí và làm đại lý dịch vụ viễn thông của Tổng Công ty Viettel. Năm 2006, doanh thu của đơn vị đạt hơn 91 tỷ đồng, tăng 36,6 lần so với năm 2000, tăng gần 15% so với năm 2005. Thu nhập bình quân của người lao động đạt 2,525 triệu đồng, tăng 8,4 lần so với năm 2000. Quý I/2007, doanh thu dịch vụ chuyển phát nhanh của Bưu chính Viettel tăng gần 70%. Bưu chính Viettel hiện trở thành doanh nghiệp đứng thứ hai về thị phần dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước (chỉ đứng sau dịch vụ EMS của Tập đoàn VNPT). Cùng với các dịch vụ trên, dịch vụ phát hành báo của đơn vị cũng tăng 38% so với cùng kỳ năm 2006. Đội ngũ cán bộ từ lúc mới thành lập chỉ có 5 người, đến nay đã tăng lên trên 900 người. Năm 2007, Bưu chính Viettel có nhiều đổi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ việc khoán doanh thu, khoán sản phẩm, khoán lương cho từng bưu cục để kích thích người lao động, tới việc xây dựng chính sách giá rẻ, giảm 10-15% cước tại những thị trường chiến lược.Bưu chính Viettel đạt doanh thu tăng 84,25% so với năm 2006. Năm 2008, Bưu chính Viettel còn có kế hoạch cung cấp dịch vụ bưu chính tại Campuchia cùng với các doanh nghiệp khác thuộc Viettel đang cung cấp các dịch vụ viễn thông tại thị trường này. Bưu chính Viettel sẽ chuẩn bị các bước thực hiện cổ phần hoá, sau đó tìm kiếm đối tác để liên doanh và ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế chiều về. Bên cạnh đó sẽ nghiên cứu để mở các trung tâm khai thác bưu chính ở nước ngoài, trước mắt sẽ mở tại Singapore và Thái Lan. Bưu chính Viettel cũng đặt mục tiêu sẽ vươn vị trí dẫn đầu thị trường bưu chính, với mục tiêu doanh thu trên 1000 tỷ đồng khi doanh nghiệp này kỷ niệm ngày thành lập 15 năm, vào năm 2012 – thời điểm thị trường Bưu chính Việt Nam mở cửa hoàn toàn ra thế giới Cung cấp các dịch vụ : Chuyển phát bưu phẩm ,bưu kiện trong nước và quốc tế. Phát hành báo, tạp chí đến tay độ giả. Cung cấp các dịch vụ viễn thông của Viettel. Các dịch vụ gia tăng khác. 1.2.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Điều hành chung TT.Khai thác I TT.Khai thác II TT.Khai thác III Bưu cục Bưu cục Bưu cục Hình 1.1.2: sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty bưu chính Viettel Điều hành chung(VTP) là cơ quan đầu não của công ty Bưu chính Viettel tại đây thu nhận kiểm soát tất cả các tờ kê tổng do trung tâm khai thác gửi lên và cơ sở đặt tại số 68 - Đường Nguyên Hồng – TP Hà Nội. Trung tâm khai thác I :Gồm Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Trung tâm khai thác II:Gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam. Trung tâm khai thác III:Gồm Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung. Bưu cục:Là các điểm trung chuyển hàng hóa đặt tại các tỉnh trực thuộc trung tâm khai thác nào đó theo phạm vi địa lý.Tất cả 64 tỉnh thành đã có bưu cục. 1.2.3.Sơ đồ tổ chức của ban điều hành công ty. Giám Đốc Phòng Kế Hoạch Phòng Chính trị tổng hợp Phòng Tài vụ Phòng Tin học Hình 1.1.3:sơ đồ tổ chức ban điều hành công ty bưu chính Viettel. 1.2.4.Các bưu cục giao dịch chính. STT TÊN BƯU CỤC ĐIỆN THOẠI STT TÊN BƯU CỤC ĐIỆN THOẠI 1 BC.Hoàn Kiêm (04)9332572 1 BC.Quận 1 (08)8360479 2 BC.Triệu Việt Vương (04)2800441 2 BC.Quận 2 (08)2960377 3 BC.Ba Đình (04)2660547 3 BC.Quận 3 (08)8204824 4 BC.Đống Đa (04)2753808 4 BC.Quận 4 (08)9410832 5 BC.Hai Bà Trưng (04)2780624 5 BC.Quận 5 (08)2962098 6 BC.Hàng Cót (04)9283292 6 BC.Quận 6 (08)7551178 7 BC.Thanh Xuân (04)2516219 7 BC.Quận 7 (08)7550640 8 BC.Cầu Giấy (04)2811860 8 BC.Quận 8 (08)2635001 9 BC.Gia Lâm (04)2610168 9 BC.Quận 9 (08)8871644 10 BC.Đông Anh (04)8831884 10 BC.Quận 10 (08)2646927 11 BC.Nội Bài (04)5840849 11 BC.Quận 11 (08)2650915 12 BC.Tây Hồ (04)7199746 12 BC.Quận 12 (08)2554968 13 BC.TTKT Khu vực I (04)2660550 13 BC.Đồng Khởi (08)2910404 14 BC.Ngoại dịch Miền Bắc (04)2660544 14 BC.Thủ Đức (08)7202039 15 BC.Hà Đông (034)517400 15 BC.Phú Nhuận (08)2940709 16 BC.Phố Nối (0321)942584 16 BC.Tân Bình (08)9411117 17 BC.Bắc Ninh (0241)810795 17 BC.Gò Vấp (08)2576846 18 BC.Bắc Giang (0240)256688 18 BC.Bình Chánh (08)2600561 19 BC.Lạng Sơn (025)252288 19 BC.Bình Thạnh (08)2975007 20 BC.Hải Phòng (0313)260237 20 BC.Củ Chi (08)7909019 21 BC.Hải Dương (0320)258686 21 BC.TTKT Khu vực II (08)2938169 22 BC.Quảng Ninh (033)628502 22 BC.Ngoại dịch miền Nam (08)2938167 23 BC.Việt Trì (0210)910552 23 BC.Đồng Nai (0613)837573 24 BC.Vĩnh Phúc (0211)842241 24 BC.Bình Dương (0650)273447 25 BC.Điện Biên (0280)255666 25 BC.Vũng Tàu (064)250224 26 BC.Thái Nguyên (023)720200 26 BC.Gia Lai (059)874639 27 BC.Thái Bình (036)843446 27 BC.Đắc Lắc (050)811867 28 BC.Nam Định (0350)647751 28 BC.Kom Tum (060)911996 29 BC.Hà Nam (0351)841396 29 BC.Nha Ttrang (058)258258 30 BC.Ninh Bình (030)883112 30 BC.Đà lạt (063)520493 31 BC.Thanh Hóa (0373)711038 31 BC.Bình Thuận (062)839078 32 BC.Vinh (0383)567597 32 BC.Long An (072)252050 33 BC.Đà Nẵng (0511)250181 33 BC.Cần Thơ (071)250251 34 BC.Liên Chiểu (0511)250699 34 BC.Sóc Trăng (079)250666 35 BC.Sông Hàn (0511)260244 35 BC.Kiên Giang (077)250215 36 BC.TTKT Khu vực III (0511250088 36 BC.An Giang (076)250150 37 BC.Huế (054)824325 37 BC.Đồng Tháp (067)250001 38 BC.Quảng Ngãi (055)819808 38 BC.Vĩnh Long (070)250666 39 BC.Quy Nhơn (056)250052 39 BC.Tiền Giang (073)886969 40 BC.Quảng Bình (052)844782 40 BC.Cà Mau (0780)250088 1.3.PHÁT BIỂU ĐỀ TÀI 1.3.1.Giới thiệu bài toán. Bài toán quản lí chuyển phát nhanh tại công ty bưu chính Viettel Yêu cầu bài toán: Quản lý khách hàng ở mức tổng hợp và theo các tiêu chí. Quản lý gia và tính cước chuyển phát nhanh. Quản lý bưu phẩm, bưu kiện gửi đến bưu cục, trung tâm khai thác. Quản lý hàng hóa theo từng chuyến vận chuyển. Quản lý hàng hóa gửi đi và nhận về của từng bưu cục, trung tâm khai thác. Quản lý việc phân loại tại các bưu cục và trung tâm khai thác khu vực. Quản lý hàng hóa theo mô hình tập trung,trung tâm đầu não VTP sẽ theo dõi được toàn bộ hệ thống mạng lưới vận cuyển trong toàn quốc 1.3.2.Tính cấp thiết của bài toán. Số lượng khách hàng, số lượng hàng hóa là rất lớn mà yêu cầu là hàng hóa phải đến đúng địa chỉ đồng thời đảm bảo nhanh, gọn, hiệu quả,chuyên nghiệp đặt ra yêu cầu cần phải có một chương trình quản lí. Hàng hóa có tính lưu động lớn trong thời gian ngắn để giúp cho người quản lí có thể dễ dàng kiểm soát, dễ dàng định hướng hàng hóa cính xác cần có một chương trình quản lí phù hợp. Ban điều hành đặt tại Hà Nội có thể kiểm soát được hàng hóa luân chuyển tại các bưu cục…đặt ra yêu cầu cần có chương trình quản lý phân quyền cho từng vị trí khác nhau vấn đề đặt ra là cần một trang web để có thể giúp cho ban điều hành dễ dàng kiểm soát mọi hoạt động của các bưu cục cũng như các trung tâm khai thác một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất đảm bảo tính chính xác cao. 1.3.3.Phạm vi của bài toán. Bài toán chỉ quản lý khách hàng,chuyển phát hàng hóa, quản lý các dịch vụ chuyển phát, quản lý công nợ của từng các nhân, tập thể sử dụng dịch vụ chuyển phát của công ty mà không quản lý nhân sự của công ty cũng như không quản lý hệ thống lương của nhân viên,không quản lý hệ thống vật tư,trang thiết bị của công ty. Trang web một mặt phục vụ nhu cầu của nhân viên trong công ty và các hoạt động hay tổ chức nhân sự của công ty. Mặt khách trang web có nhiệm vụ đưa các thông tin về công ty quảng bá ra công chúng. Giúp cho các khách hàng có như cầu ký kết hợp đồng với công ty tiết kiệm được thời gian, tiền bạc, công sức tìm hiểu về công ty. Giúp cho khách hàng lựa chọn được các loại dịch vụ chuyển phát phù hợp mà công ty có. CHƯƠNG 2 KHẢO SÁT HỆ THỐNG 2.1.SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ. Khảo sát hệ thống Phân tích và thiết kế hệ thống UML Xây dựng chương trình và cài đặt Hướng dẫn sử dụng web site Hình 2.1: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ. 2.2.MÔ TẢ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ. Các bước của quy trình nghiệp vụ: Bước 1: Phân tích và thiết kế hệ thống. -Khảo sát nơi thực tập và tìm hiểu các nhu cầu phát triển của công ty.Điều tra thu thập các mẫu biểu ,báo cáo,hóa đơn,các phiếu của công ty cũng như điều tra về nhu cầu của khách hàng và các loại dịch vụ mà công ty cung ứng cho khách hàng sử dụng.Và phân loại các biểu mẫu . - Xây dựng các biểu đồ hướng đối tượng: biểu đồ trường hợp sử dụng (Use Case),biểu đồ tương tác đối tượng, biểu đồ lớp và gói, biểu đồ chuyển trạng thái và biểu đồ hoạt động, biểu đò triển khai. Bước 2: Xây dựng chương trình và cài đặt. - Xây dựng các module con - Xác định các mối liên quan giữa các module - Kết nối các module với nhau - Chạy thử chương trình - Cài đặt chương trình Bước 3: Hướng dẫn quản trị website - Quản lý thành viên - Quản lý tin tức 2.3.XÁC ĐỊNH NGƯỜI DÙNG. Phần này mô tả đối tượng sử dụng hệ thống web site Viettel post. STT Tên người sử dụng Mô tả 1 Khách hàng Khách hàng là các thành viên sử dụng hệ thống.Hệ thống chỉ cho phép khách hàng tra bảng giá cước của các loại dịch vụ. 2 Nhân viên Nhân viên là thành viên sử dụng hệ thống.Mỗi nhân viên được admin cung cấp cho tên đăng nhập vào hệ thống đã phân quyền sử dụng. 3 Người quản lý Điều hành sao cho hệ thống hoạt động ổn định. Người quản lý có nhiệm vụ quản lý các thành viên cũng như tài liệu của hệ thống. Bảng 2.3: Xác định người dùng. 2.4.CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG. STT Đối tượng Chức năng 1 Khách hàng Khách hàng có thể tra bảng giá cước cho từng loại dịch vụ. 2 Khách hàng Khi vào hệ thống có thể upload tài liệu, ý kiến khách hàng cho dịch vụ. 3 Nhân viên Người quản lý Là thành viên của công ty sẽ có một tài khoản để đăng nhập vào hệ thống. 4 Nhân viên Người quản lý Khi đã có tài khoản thì thành viên muốn sử dụng các dịch vụ phải đăng nhập hệ thống thành công 5 Nhân viên Người quản lý Khi đăng nhập thành công, thành viên có thể tải các tài liệu có trong hệ thống về để sử dụng 6 Nhân viên Người quản lý Khi đăng nhập thành công, thành viên có thể Upload tài liệu đóng góp cho hệ thống 7 Nhân viên Người quản lý Khi đăng nhập thành công, thành viên có thể xem thông tin cá nhân của mình 8 Nhân viên Người quản lý Khi đăng nhập thành công, thành viên có thể thay đổi thông tin cá nhân của mình 9 Người quản lý Khi đăng nhập thành công, người quản lý có thể quản lý các thành viên 10 Người quản lý Khi đăng nhập thành công, người quản lý có thể quản lý các tài liệu Bảng 2.4:Chức năng của hệ thống 2.5.CÁC YÊU CẦU PHI CHỨC NĂNG. + Yêu cầu về giao diện: Hệ thống web có giao diện dễ sử dụng, thân thiện với người dùng, các chức năng có giao diện tương ứng của mình. + Yêu cầu về thời điểm chạy: Tốc độ thực thi cao, thời gian tải các hình ảnh cũng như tài liệu về máy cục bộ là không quá lớn, quản lý sự tin cậy của các tài khoản. + Yêu cầu khác: Có khả năng mở rộng các chức năng. 2.6.MỘT SỐ MẪU BIỂU THU ĐƯỢC. 2.6.1.Bảng giá bưu phẩm,bưu kiện trong nước. + Báo phát 3.000đ + Từ nấc 2 kg trở lên, phần lẻ được làm tròn thành 1kg để tính cước. + Riêng bưu kiện cồng kềnh sẽ được tính theo quy định của các dịch vụ vận chuyển. + Các bảng giá chưa bao gồm 10% VAT. NƠI ĐẾN DANH MỤC CƯỚC (ĐỒNG) CƯỚC PHÁT TẠI ĐỊA CHỈ 2 kg đầu 1 kg tiếp theo NỘI TỈNH 8.000 500 2 kg đầu :3000đ Mỗi kg(phần lẻ) từ 3–2000 kg:500đ/1kg Mỗi kg (phần lẻ) từ 2000kgtrở lên:300đ/1kg Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa. 10.000 1.000 NT Bắc Cạn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Huế, Đà Nẵng. 10.000 2.000 NT Đắc Lắc, ĐăkNông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Định, Phú Yên, Nha Trang, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương,Long An, TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu. 10.000 2.500 NT Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau. 10.000 3.000 NT Bảng 2.6.1.1: Bảng giá áp dụng cho các bưu cục miền Bắc Khu vực I NƠI ĐẾN DANH MỤC CƯỚC (ĐỒNG) CƯỚC PHÁT TẠI ĐỊA CHỈ 2 kg đầu 1 kg tiếp theo NỘI TỈNH 8.000 500 2 kg đầu :3000đ Mỗi kg(phần lẻ) từ 3–2000 kg:500đ/1kg Mỗi kg (phần lẻ) từ 2000kgtrở lên:300đ/1kg Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa,Nghệ An, Hà Tĩnh. 10.000 2.000 NT Bắc Cạn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái. 10.000 3.000 NT Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Huế, Đà Nẵng. 10.000 1.000 NT Đắc Lắc, ĐăkNông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Định, Phú Yên, Nha Trang, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương,Long An, TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu. 10.000 2.000 NT Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau. 10.000 2.800 NT Bảng 2.6.1.2: Bảng giá áp dụng cho các bưu cục miền Trung Khu vực II NƠI ĐẾN DANH MỤC CƯỚC (ĐỒNG) CƯỚC PHÁT TẠI ĐỊA CHỈ 2 kg đầu 1 kg tiếp theo NỘI TỈNH 8.000 500 2 kg đầu :3000đ Mỗi kg(phần lẻ) từ 3–2000 kg:500đ/1kg Mỗi kg (phần lẻ) từ 2000kgtrở lên:300đ/1kg Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa,Nghệ An, Hà Tĩnh. 10.000 2.500 NT Bắc Cạn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái. 10.000 3.500 NT Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Huế, Đà Nẵng. 10.000 2.000 NT Đắc Lắc, ĐăkNông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Định, Phú Yên, Nha Trang, Ninh Thuận, Bình Thuận. 10.000 2.000 NT Đồng Nai, Bình Dương,Long An, TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu. 10.000 1.000 NT Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau. 10.000 2.000 NT Bảng 2.6.1.3: Bảng giá áp dụng cho các bưu cục miền Nam Khu vực III 2.6.2.Cước dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước.(chưa bao gồm 10%VAT) KHỐI LƯỢNG (Gram) DANH MỤC CƯỚC NỘI TỈNH ĐI CÁC TỈNH,THÀNH PHỐ (Đến 300km) (Trên 300km) Đến 50 6000 9500 10000 Trên 50 đến 100 8000 12000 13000 Trên 100 đến 250 10000 16000 18000 Trên 250 đến 500 13000 22000 24000 Trên 500 đến 1000 16000 31000 35000 Trên 1000 đến 1500 19000 38000 45000 Trên 1500 đến 2000 22000 45000 54000 Mỗi nấc 500gr tiếp theo 1500 3000 4500 Bảng 2.6.2: Bảng cước dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước. 2.7.LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT. Những lợi ích mà việc tin học hoá đem đến cho chúng ta là không thể phủ nhận và sự tin học hoá là một trong những xu thế chính trong xã hội ngày nay. Hệ thống chuyển phát nhanh là một hệ thống chủ đạo của một công ty lớn trong lĩnh vực bưu chính. Tuy vậy do tính chất của đề tài và do thời gian làm đề tài thực tập cuối khoá hạn chế nên hệ thống chỉ dừng lại là một hệ thống với quy mô nhỏ song em cũng cố gắng để có thể tối ưu nhất bài toán đặt ra. Qua quá trình tìm hiểu và qua quá trình học tập, nghiên cứu em quyết định giải quyết các vấn đề về chuyển phát nhanh như sau: + Công nghệ sử dụng: Lập trình ứng dụng trên nền Web + Ngôn ngữ: ASP ( Active Server Page ) + HTML, một số ngôn ngữ kịch bản Vbscript, Javascript + Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access +Sử dụng trình duyệt web Internet Exploxer + Sử dụng trình chủ IIS của Microsoft Window XP ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12529.doc
Tài liệu liên quan