Tài liệu Chuyên đề Báo cáo Thực tập : Xây dựng website bán hàng: Lời nói đầu
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự lớn mạnh, rộng khắp của mạng máy tính toàn cầu. Việc ứng dụng tin học vào các lĩnh vực của cuộc sống ngày càng được quan tâm và sử dụng hiệu quả, đem lại lợi ích to lớn về mọi mặt. Sự lớn mạnh của mạng máy tính đã xóa bỏ mọi ranh giới về không gian và thời gian để đem con người và tri thức xích lại gần nhau hơn. Thông qua mạng máy tính, con người có thể được tiếp xúc với mọi loại tri thức như tri thức văn hóa, xã hội, khoa học ... Ebook Chuyên đề Báo cáo Thực tập : Xây dựng website bán hàng
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5625 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Chuyên đề Báo cáo Thực tập : Xây dựng website bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ thuật....Do vậy ngày càng có nhiều ứng dụng được viết để hỗ trợ công việc thủ công của con người, đặc biệt là các ứng dụng quản lý như quản lý nhân sự, quản lý hàng hóa, quản lý điểm…Trước kia khi mạng Internet còn chưa phổ biến thì các ứng dụng thường được viết trên máy Desktop, ngày nay Internet không còn xa lạ với bất cứ ai do vậy các ứng dụng cũng có xu thế phát triển dần trên nền Web. Trong đề tài “Xây dựng website bán hàng” này tôi xin trình bày về một ngôn ngữ lập trình web hiện đang được sử dụng phổ biến đó là ngôn ngữ ASP và phương pháp phân tích theo Mô hình thác nước để giải quyết bài toán. Ứng dụng này sẽ được áp dụng cho Bộ môn CNTT Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Trong quá trình phân tích và cài đặt ứng dụng không thể không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Bộ môn và bạn bè đông nghiệp.
Chương I: TỔNG QUAN
I. Giới Thiệu Chung
Công ty TNHH Máy tính Hà Nội thành lập năm 2001 với số vốn điều lệ 4.500.000.000 đồng.
v Trụ sở: 131 Lê Thanh Nghị - Quận Hai Bà Trưng – TP. Hà Nội.
Điện thoại: 84 (04) 6280886
Fax: 04 8693859
v Chi nhánh: 206 Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân Bắc – TP. Hà Nội.
Điện thoại: 84 (04) 5542228
Fax: 04 5542228
Ngoài ra Công ty TNHH Máy tính Hà Nội còn có các đại lý ở các tỉnh: Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Hải phòng, Đà nẵng, Thanh hóa, Vinh, Nha trang...
II. Các Lĩnh Vực Hoạt Động
Công ty TNHH Máy tính Hà Nội hoạt động trong các lĩnh vực
v Tin học
v Điện tử
v Viễn thông
Đặc biệt trong lĩnh vực tin học Công ty chú trọng các họat động như:
v Thiết kế giải pháp tổng thể ( thiết kế hệ thống, xây dựng mạng LAN, WAN,..)
v Cung cấp các thiết bị tin học (Máy chủ, máy tính PC, máy tính NOTEBOOKS, các thiết bị ngoại vi, các ứng dụng.)
v Cung cấp phần mềm của các hãng trên thế giới, các phần mềm quản lý, truyền thông...
v Tư vấn và đào tạo cho khách hàng.
v Các dịch vụ bảo hành, bảo trì...
Qua thời gian hoạt động, Công ty chúng tôi đã tạo được uy tín và sự tin cậy của khách hàng giúp Công ty ngày càng lớn mạnh trong các lĩnh vực hoạt động.
III. Năng Lực Và Kinh Nghiệm
Qua quá trình hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin, Công ty Máy tính Hà Nội đã được rất nhiều các cơ quan đơn vị tín nhiệm, điều đó thể hiện qua các dự án mà Công ty đã tham gia, trúng thầu và thực hiện.Đơn cử như sau:
- Dự án nâng cấp cải tạo hệ thống mạng máy tính của Công ty Tư vấn đầu tư xây dựng CDC - lắp đặt mạng máy tính của Công ty Xây dựng Bưu điện Pháp Vân.
- Dự án đưa Công nghệ Thông tin gắn bó với hoạt động thực tiễn của Công ty Xây dựng Tây Hồ.
- Lắp đặt hệ thống mạng cho Công ty Xuất nhập khẩu quốc tế Đức Minh.
- Lắp đặt hệ thống mạng cho Công ty xuất nhập khẩu quốc tế Mê Kông.
- Lắp đặt hệ thống mạng máy tính cho Viện Nghiên cứu phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội.
- Tư vấn và thiết kế, lắp đặt hệ thống máy tính, máy in và mạng cho Công ty Than Cao Sơn, Quảng Ninh
- Tư vấn và lắp đặt hệ thống mạng máy tính cho Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
- Tư vấn và thiết kế, lắp đặt hệ thống máy tính, máy in và mạng cho Nhà xuất bản Phụ nữ Hà Nội.
- Cung cấp, lắp đặt các thiết bị tin học cho Viện kiểm nghiệm- Cung cấp thiết bị mạng cho Công ty SELACO.
- Cung cấp, lắp đặt mạng cho chi nhánh Tổng Công ty du lịch Sài Gòn.
- Cung cấp và lắp đặt hệ thống mạng cho Công ty TNHH Hoàn Mỹ Hà Nội
- Cung cấp máy tính và thiết bị mạng cho Tổng Công ty Viễn thông Quân Đội.
- Cung cấp máy tính cho dự án Đào tạo Giáo viên THCS – Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Là một trong sáu thành viên của Dự án G6 cung cấp máy tính giá ưu đãi cho học sinh, sinh viên.
Ngoài các dự án, giải pháp trên Công ty còn có nhiều hợp đồng cung cấp thiết bị tin học. Công ty đã có quan hệ với hàng nghìn khách hàng và luôn để lại cho khách hàng niềm tin tưởng ở khả năng chuyên môn, lòng nhiệt tình, tính cách chu đáo với các dịch vụ bảo hành bảo trì sau bán hàng.
IV. Tổ chức Công Ty
Công ty TNHH Máy tính Hà Nội hiện nay có hơn 70 nhân viên làm việc trực tiếp và nhiều cộng tác viên từ các Viện Nghiên cứu và các Trường Đại học được tổ chức như sau:
v Ban Giám đốc (02 người)
Nhiệm vụ:
- Xác định hướng phát triển và đường lối kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức, điều hành các hoạt động kinh doanh, nghiên cứu phát triển.
- Mở rộng đối tác, phát triển khách hàng và quyết định đầu tư.
v Phòng Kinh doanh (10 người)
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công việc kinh doanh theo đường lối của ban Giám đốc.
- Nghiên cứu, theo dõi diễn biến của thị trường báo cáo ban Giám đốc để kịp thời có phương hướng thích hợp.
- Tìm kiếm và phát triển thị trường.
v Phòng Dự án (08 người)
v Phòng Kỹ thuật (30 người)
+ Nhóm Nghiên cứu – Phát triển và Đào tạo
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các công nghệ mới, các công nghệ chuyên dụng.
- Tích hợp hệ thống, thiết kế các giải pháp.
- Lập trình.
- Đào tạo, nâng cao kiến thứccho cán bộ trong Công ty cũng như cho khách hàng.
- Tư vấn, giải đáp cho khách hàng.
+ Nhóm Triển Khai và lắp đặt hệ thống
Nhiệm vụ:
- Cài đặt hệ thống.
- Lắp đặt thiết bị.
- Thi công hệ thống mạng.
v Phòng Bảo hành (10 người)
Nhiệm vụ:
- Tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng các sản phẩm của Công ty bán ra.
- Sửa chữa dịch vụ cho các sản phẩm đã hết thời hạn bảo hành.
v Phòng Kế toán (07 người)
Nhiệm vụ:
- Lập sổ sách kế toán, các hoạt động về tài chính.
v Phòng Hành chính (03 người)
Nhiệm vụ:
- Quản trị hành chính, nhân sự.
Các nhân viên của Công ty được đào tạo chính quy ở các trường Đại học và các khóa đào tạo đặc biệt của các hãng Microsoft, Novell, Intel, IBM, Compaq, HP, Cisco, 3COM, APC, AMP.. hơn nữa tất cả đều đã trải qua 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin.
Dưới đây là sơ đồ chính của bộ máy quản lý công ty :
Ban Gi¸m ®èc
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
Phòng Dự Án
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Bảo Hành
Phòng Hành Chính
V. Chính Sách Chất Lượng
Với mong muốn vươn lên thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt nam trong việc phân phối và lắp ráp các sản phẩm, vật tư, linh kiện và cung cấp các dịch vụ về Điện tử - Tin học - Viễn thông, Công ty Máy tính Hà Nội cam kết:
“ LUÔN PHẤN ĐẤU ĐẠT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TỐT NHẤT “
Với phương châm:
v Mang lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng, cho đối tác, cho xã hội gắn liền với lợi ích của Công ty.
v Tạo ưu thế cạnh tranh bằng các giải pháp tổng thể, cung cấp đa dạng các thiết bị tin học và phần mềm ứng dụng có chất lượng và độ tin cậy cao.
v Huấn luyện, đào tạo liên tục về chuyên môn, nghiệp vụ cho tất cả nhân viên để mang lại cho khách hàng niềm tin tưởng ở khả năng chuyên môn, tính chu đáo với các dịch vụ bảo hành, bảo trì sau bán hàng tốt nhất.
v Nâng cao chất lượng và giá trị của sản phẩm, dịch vụ thông qua hoạt động tư vấn, đào tạo cho khách hàng để lựa chọn và ứng dụng tốt nhất.
VI. Định hướng phát triển trong tương lai
Giữ vững và ngày càng tăng tốc độ phát triển trên mọi chỉ tiêu: doanh số, thị phần, nhân lực, giá trị thương hiệu, số lượng sản phẩm. Phát huy và nâng cao thế mạnh sẵn có của công ty về quản lý, Sản xuất, mua bán, gia công Giải pháp mạng,…lên một tầm cao mới để đáp ứng với những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như để sẵn sàng trong việc cùng Đất Nước hội nhập WTO. Với mong muốn được phục vụ các khách hàng ngày càng chu đáo hơn, HANOICOMPUTER luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của các quí khách hàng. Vì vậy nếu quí khách có bất cứ điều gì chưa hài lòng về sản phẩm hay cung cách phục vụ HANOICOMPUTER, xin vui lòng phản ánh trực tiếp với Giám đốc công ty TNHH Máy Tính Hà Nội
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.
1. Internet
Tháng 6/1968, một cơ quan của Bộ Quốc phòng Mỹ là cục các dự án nghiên cứu tiên tiến (Advanced Research Projects Agency - viết tắt là ARPA) đã xây dựng một dự án nối kết các trung tâm nghiên cứu lớn trong toàn liên bang. Mục đích của Bộ Quốc phòng Mỹ là từ các trạm ban đầu này mở rộng ra các cơ sở nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực quân sự, hình thành một mạng máy tính có độ tin cậy cao phù hợp với yêu cầu của các hoạt động quốc phòng, an ninh. Mùa thu năm 1969, 4 trạm đầu tiên được kết nối nhau thành công, đánh dấu sự ra đời của ARPANET - tiền thân của Internet hôm nay.
Internet là một mạng máy tính có phạm vi toàn cầu bao gồm nhiều mạng nhỏ cũng như các máy tính riêng lẻ được kết nối với nhau để có thể liên lạc và trao đổi thông tin. Trên quan điểm Client / Server thì có thể xem Internet như là mạng của các mạng của các Server, có thể truy xuất bởi hàng triệu Client.
Việc chuyển và nhận thông tin trên Internet được thực hiện bằng nghi thức TCP/IP. Nghi thức này gồm hai thành phần là Internet protocol (IP) và transmission control protocol (TCP). IP cắt nhỏ và đóng gói thông tin chuyển qua mạng, khi đến máy nhận, thì thông tin đó sẽ được ráp nối lại. TCP bảo đảm cho sự chính xác của thông tin được chuyền đi cũng như của thông tin được ráp nối lại đồng thời TCP cũng sẽ yêu cầu truyền lại tin thất lạc hay hư hỏng .
2. Họ giao thức TCP/IP
TCP/IP thực chất là một họ giao thức cùng làm việc với nhau để cung cấp phương tiện truyền thông liên mạng.
2.1. Giao thức liên mạng IP
Mục đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu. Vai trò của IP tương tự vai trò của giao thức tầng mạng trong mô hình OSI. IP là một giao thức kiểu "không liên kết" (connectionless) có nghĩa là không cần có giai đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu. Đơn vị dữ liệu dùng trong IP được gọi là datagram,
2.2. Giao thức điều khiển truyền TCP
TCP là một giao thức kiểu "có liên kết" (connection - oriented), nghĩa là cần phải thiết lập liên kết (lôgic) giữa một cặp thực thể TCP trước khi chúng trao đổi dữ liệu với nhau.
3. Các dịch vụ thông tin trên Internet
Cùng với TCP/IP, các chuẩn cho tầng ứng dụng cũng được phát triển và ngày càng phổ biến trên Internet. Các ứng dụng có sớm nhất là Telnet, FTP, SMTP và DNS đã trở thành những dịch vụ thông tin quen thuộc với người sử dụng Internet. Với sự phát triển của công nghệ thông tin và nhu cầu xã hội, danh sách các dịch vụ thông tin trên Internet đang ngày một dài thêm với sự đóng góp sản phẩm của nhiều nhà cung cấp dịch vụ (server provider) khác nhau.
3.1. Dịch vụ miền (DNS) (RFC 1035)
Việc định danh các phần tử của liên mạng bằng các con số như trong địa chỉ IP rõ ràng là không làm cho người sử dụng hài lòng, bởi chúng khó nhớ, dễ nhầm lẫn. Vì thế người ta đã xây dựng hệ thống đặt tên cho các phần tử Internet , cho phép người sử dụng chỉ cần nhớ đến các tên chứ không cần nhớ các địa chỉ IP nữa.
Tất nhiên việc định danh bằng tên cũng có những vấn đề của nó. Chẳng hạn, tên phải duy nhất – có nghĩa là đừng để hai máy tính trên mạng lại có cùng một tên. Ngoài ra, cần phải có cách để chuyển đổi tương ứng giữa các tên và các địa chỉ số, vì con người thích dùng tên mà máy thì lại “thích” dùng số hơn ! Đối với một liên mạng tầm cở toàn cầu với hàng chục triệu người dùng (và đang tăng trưởng rất nhanh) như Internet đòi hỏi phải có một hệ thống đặt tên trực tuyến và phân tán thích hợp. Hệ thống này được gọi là DNS (Domain Name System). Đây là một phương pháp quản lý các tên bằng cách giao trách nhiệm phân cấp cho các nhóm tên. Mỗi cấp trong hệ thống được gọi là một miền (domain) , các miền được tách nhau bở dấu chấm. Số lượng domain trong một tên có thể thay đổi nhưng thường có nhiều nhất là 5 miền.
3.2. Đăng nhập từ xa (TELNET).
Telnet cho phép người sử dụng từ một trạm làm việc của mình có thể đăng nhập (login) vào một trạm ở xa qua mạng và làm việc voéi hệ thống y như là một trạm cuối (terminal) nối trực tiếp với trạm xa đó. Telnet là một giao thức tương đối đơn giản so với các chương trình phỏng tạo trạm cuối (terminal emulator) phức tạp hiện nay. Đây là một ứng dụng hoàn toàn khác, vì các emulator đó thường cung cấp sự phỏng tạo trạm cuối dị bộ (asynchronour),trong khi Telnet cung cấp sự phỏng tạo trạm cuối của mạng. Lý do chính của sự phổ biến của Telnet là vì đó là một đặc tả mở (trong public domain) và khả dụng cho tất cả các hệ nền chủ yếu hiện nay. Để khởi động Telnet, từ trậm làm việc của mình người sử dụng chỉ việc gõ
telnet
Sau đó nếu mạng hoạt động tốt thì bạn chỉ việc thực hiện theo các thông báo hiển thị trên màn hình. Telnetcó một tập lệnh điều khiển hổ trợ cho quá trình thực hiện.
3.3. Truyền tệp (FTP).
Dịch vụ truyền tệp trên trên internet được đặt tên theo giao thức mà nó sử dụng là FTP (File transfer protcol).
FTP cho phép chuyển các tệp từ một trạm này sang một trạm khác, bất kể các trạm đó ở đâu và sử dụng hệ điều hành gì, chỉ cần chúng điều được nối với Internet và có cài đặt FTP.
FTP là một chương trình phức tạp vì có nhiều cách thức khác nhau để sử lý tệp và cấu trúc tệp, chưa nói đến có nhiều cách lưu trữ tệp khác nhau (binary hay ASCII, nén hay không nén vv…).
Trong trường hợp bạn chưa đăng ký (chưa có account) trên Internet thì bạn sẽ không thể sử dụng ftp như trên dược vì bạn chưa có login name/password để đăng nhập vào máy. Bạn có thể nhờ ai đó đã có account nhưng chắc chắc là sẽ phiền toái nhiều mặt. Nhưng các tác tác gỉa của ftpđã nghĩ đến điều đó và cung cấp một dịch vụ gọi là”FTP vô danh” (Anonymous FTP) cho phép những ngưòi sử dụng không có login name/password có thể truy nhập được tới một số tệp nhất định trên máy. Tất nhiên là phải có sự hạn chế : những người đó bình thường chỉ có thể sao chép các tệp chứ không thể tạo các tệp mới hoặc biến đổi các tệp hiện hữu. Khi dịch vụ này được cung cấp thì sẽ có một login name đặc biệt là anonymous và nếu bạn dùng nó làm login name của bạn thì ftp sẽ chấp nhận một xâu ký tự bất kỳ như là password của bạn. Sau khi đã đăng nhập như một “anonymous”,bạn sẽ được phép lấy các tệp mà người ta đã dành riêng cho những kẻ vô danh.
3.4. Thư điện tử (Electronic Mail).
Đây là một trong những dịch vụ thông tin phổ biến nhất trên Internet . Tuy nhiên, khác với các dịch vụ trình bày ở trên, thư diện tử không phải là một dịch vụ “từ đầu – đến cuối’ (end – to - end), nghĩa là máy gởi thư và máy nhận thư không cần phải liên kết trực tiếp với nhau để thực hiện việc chuyển thư. Nó là một dịch vụ kiểu “lưu và chuyển tiếp” (store – and - forward). Thư điện tử được chuyển từ máy này qua máy khác cho tới máy đích (giống như trong hệ thống bưu chích thông thường: thư được chuyển tới người nhận sau khi đã đi qua một số bưu cục trung chuyển
E – mail Server này có nhiệm vụ chuyển thư đến đích hoặc đến một E – mail Server trung gian khác. Thư sẽ chuyển đến E – mail Server của người nhận và được lưu tại đó. Đến khi người nhận thiết lập một cuộc nối tới E – mail Server đó thì thư sẽ được chuyển về máy của người nhận, nếu không thì thư vẫn cứ tiếp tục được giữ tậi Server để đảm bảo không bị mất thư. Giao thức truyền thống sử dụng cho hệ thống điện thư của Internet là SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). Giao thức này được đặc trong hai chuẩn là RFC 822 (định nghĩa cấu trúc của thư) và RFC 821 (đặc tả giao thức trao đổi thư giữa hai trạm của mạng). Hệ thống địa chỉ thư điện tử trên Internet không chỉ định danh cho các host của mạng mà phải xác định rõ người sử dụng trên các host đó để trao đổi thư.
3.5. Tìm kiếm tệp (Archie)
Archie là một dịch vụ của Internet cho phép tìm kiếm theo chỉ số (index) các tệp khả dụng trên các server công cộng (Archie server) của mạng. Bạn có thể yêu cầu Archier tìm các tệp có chứa các xâu văn bản nào đó hoặc chứa một từ nào đó. Archie sẽ trả lời bằng tên các tệp thoả mãn yêu cầu của bạn và chỉ ra tên của các server chứa các tệp đó. Khi đã chắc chắn hoàn toàn rằng đó là tệp mình cần tìm, bạn có thể dùng ftp “vô danh” (anonymous) để sao chép về máy của mình.
Để dùng Archie, bạn phải chọn một Archie server nào đó – nên chọn server gần bạn nhất về mặt địa lý. Sau đó có thể dùng telnet để truy nhập tới server và tiến hành tìm kiếm tệp mong muốn. Bạn cũng có thể dùng thư điện tử (chứa các lệnh tìm kiếm mong muốn ) gởi tới địa chỉ archie @ server, trong đó server chính là Archie server mà bạn đã chọn, và chờ đợi để nhận thư trả lời (về kết quả tìm kiếm) từ server.
3.6. Tra cứu thông tin theo thực đơn (Gopher).
Dịch vụ này cho phép tra cứu thông tin theo chủ đề dựa trên hệ thống thực đơn (menu) mà không cần phải biết đến địa chỉ IP tương ứng. Gopher hoạt động theo phương thức “khách /chủ” (client/server), nghĩa là phải có hai chương trình : Gopher client và Gopher server. Bạn có thể lựa chọn một chương trình Gopher client tương ứng với hệ điều hành sử dụng. Mỗi chương trình client này được cấu hình trước với địa chỉ IP của một Gopher server nào đó. Khi bạn khởi động Gopher client bằng cách gõ (giả thiết dưới Unix) :% gopher
thì chương trình này sẽ gọi chương trình Gopher server và trên màn hình sẽ hiển thị bảng thực đơn chính (main menu). Bạn có thể chọn một thực đơn mong muốn.
Một điểm mạnh của Gopher là thông tin không chỉ được lấy từ các Gopher server mà cả từ các ftp server hoặc telnet server và điều đó là hoàn toàn “trong suốt ” đối với người sử dụng tại trạm client.
3.7. Tìm kiếm thông tin dựa trên siêu văn bản (WWW)
WWW (World Wide Web) – hay ngắn gọn hơn : Web – là một dịch vụ thông tin mới nhất và hấp dẫn nhất trên Internet .
Nó dựa trên một kỹ thuật biểu diễn thông tin có tên gọi là siêu văn bản (hypertext), trong đó các từ được chọn trong văn bản có thể được “mở rộng” bất kỳ lúc nào để cung cấp các thông tin đầy đủ hơn về từ đó. Sự “mở rộng” ở đây được hiểu theo nghĩa là chúng có các liên kết (links) tới các tài liệu khác (có thể là văn bản, hình ảnh, âm thanh hoặc hỗn hợp của chúng) có chứa những thông tin bổ sung.
Thuật ngữ World Wide Web được dùng để mô tả dự án và được công bố lần đầu tiên vào tháng 8/1991 trên nhóm tin alt.hypertext. từ đó nhiều nhà phát triển Web trên các hệ nền khác nhau (Unix, Xwindows, Macintosh, Windows, …). Nói cho chính xác thì WWW không phải là một hệ thống cụ thể với tên gọi như thế, mà thực chất là một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện (meta-interface) giúp người sử dụng tự tạo ra các siêu văn bản và cung cấp cho những người dùng khác trên Internet. Ta tạm gọi đó là công nghê Web, một công nghệ cho phép truy nhập và xử lý các trang dữ liệu đa phương tiện (hypermedia) trên Internet. Để xây dựng các trang thông tin đa phương tiện như vậy, Web sử dụng một ngôn ngữ có tên là HTML (HyperText Markup Language). HTML cho phép đọc và liên kết các kiểu dữ liệu khác nhau trên cùng một trang thông tin.
4. Hiện trạng kinh doanh của Công ty.
4.1. Quá trình khảo sát:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây: Họ, tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngoài ra, nếu kháchhàng là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty/cơ quan.
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin: Tên mặt hàng, đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hóa đơn và thanh toán tiền.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp, ...có yêu cầu đặt hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng hàng theo yêu cầu.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt và phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ công ty, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng về hệ thống máy móc,...thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó.
Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý.
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả,...và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt hay không.
Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu,...
4.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống .
- Nhằm đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và quảng cáo hoạt động của Công Ty
- Thông tin trao đổi được lưu trữ và đáp ứng nhu cầu liên hệ của khách hàng. Thông tin về sản phẩm luôn được cập nhật mới đáp ứng các sản phẩm tiên tiến cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó còn tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng.
4.3. Những yêu cầu đặt ra cho một hệ thống được thiết kế để thực thi trên mạng.
4.3.1.Hỗ trợ khách hàng:
- Quyền duyệt Web site: Thông qua trình duyệt Web, bất kỳ khách hàng nào cũng có thể dạo trên tất cả các trang của Web site để biết được các thông tin sản phẩm và hoạt động của công ty.
- An toàn khi mua sản phẩm: Để đảm bảo thông tin của khách hàng khi mua sản phẩm không bị người khác xâm nhập. Mỗi khi khách hàng nào muốn đặt mua sản phẩm sẽ được cấp một Account thông qua việc đăng ký. Nếu khách hàng quên Account thì đăng ký cái khác. Nhằm tạo sự thân thiện khi mua sản phẩm của công ty cũng như hỗ trợ việc hậu mãi hoặc bảo hành sản phẩm sau này.
- Truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua Internet: Mỗi khách hàng khi mua sản phẩm chỉ được phép truy cập vào cơ sở dữ liệu ở một số trang, một số bảng nhất định nhằm đảm bảo được vấn đề an toàn dữ liệu cho hệ thống.
- Áp dụng việc xây dựng chương trình theo mô hình Client/ Server, một số dữ liệu được lưu trữ trên server, việc truy cập và truyền dữ liệu được thực hiện qua mạng nhằm phục vụ cho việc liên hệ giữa khách hàng – công ty, phục vụ cho việc cập nhật cơ sở dữ liệu.
4.3.2.Hỗ trợ cho người quản trị của công ty
Có thể thao tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao diện web như đọc, ghi, chỉnh sửa, thống kê dữ liệu… Ngoài ra để an toàn cho hệ thống thì người quản trị sẽ có một Account thể hiện quyền truy cập hệ thống riêng.
4.4. Một số vấn đề về thương mại điện tử
4.4.1. Khái niệm thương mại điện tử:
Thương mại điện tử là sử dụng các phương pháp điện tử hiện có để làm thương mại, tức là trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần sử dụng các giấy tờ trong các giai đoạn của quá trình giao dịch.
Hai hình thức cơ bản và thông dụng nhất của ứng dụng thương mại địên tử hiện nay là B2B (Business to Business) còn gọi là từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp và B2C (Business to Customer) còn gọi là từ doanh nghiệp đến khách hàng.
Business to Business: Đây là mô hình dùng cho các nhà cung cấp với nhau. Mô hình này đặc biệt chú trọng đến vấn đề trao đổi thông tin thương mại có cấu trúc và mua bán tự động giữa hai hệ thống khác nhau.
Busines to Customer: Mua bán (lẻ) giữa các nhà cung cấp với khách hàng. Mô hình B2C sử dụng cho hình thức kinh doanh không có chứng từ. Người tiêu dùng vào Web site của công ty, chọn các sản phẩm cần mua, cung cấp thông tin về mình là khách hàng bằng cách điền vào các form đã định sẵn trên Web site, chọn hình thức thanh toán điện tử, cách vận chuyển hàng hóa,…Khi đó người dùng coi như đã đặt hàng xong, chỉ chờ hàng hóa đến. Tại phần quản lý của công ty sẽ có chương trình xử lý thông tin mua bán tự động, kiểm tra thông tin khách hàng về vấn đề thanh toán, các hình thức vận chuyển hàng hóa,… Ứng dụng sẽ hiện thực bên dưới được thực hiện theo mô hình B2C.
4.4.2. Vấn đề thanh toán điện tử
Trong thương mại nói chung và thương mại điện tử nói riêng, vấn đề thanh toán là quan trọng. Do đó cần phải có phương thức thanh toán cho phù hợp, hiệu quả, khách hàng tin cậy vào phương thức thanh toán. Đồng thời bảo mật các thông tin thanh toán của khách hàng. Hình thức thanh toán cũng tùy thuộc vào đối tượng thanh toán: hình thức thanh toán giữa cá nhân mua hàng trên các site siêu thị điện tử sẽ khác với hình thức thanh toán giữa các công ty với nhau.
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn và do tình hình thanh toán điện tử tại Việt Nam còn chưa phổ biến nên em không tập trung nghiên cứu sâu về thanh toán điện tử và không hiện thực phần thanh toán điện tử. Phần hiện thực ở đây chỉ đi đến quá trình hoàn tất việc tạo đơn đặt hàng sau đó người quản trị sẽ gởi mail đến các bộ phận khác như bộ phận thanh toán hay bộ phận kinh doanh của công ty xử lý đơn hàng, tạo hóa đơn và tiến hành giao hàng.
II. Công cụ giải quyết bài toán:
1. HTML ( HyperText Markup Language )
HyperText Markup Language ( HTML ) là hàng loạt các đoạn mã chuẩn với các quy ước được thiết kế để tạo ra trang web, giúp tạo và chia sẻ các tài liệu điện tử tích hợp đa phương tiện qua Internet và được hiển thị bởi những trình duyệt Web. HTML là nền tảng của World Wide Web, một dịch vụ toàn cầu của Internet. Web là dịch vụ mang tính đồ hoạ cao trong các dịch vụ Internet, cho phép người dùng có thể tự tạo cho riêng họ những trang Web. HTML cho phép áp dụng siêu liên kết cho tài liệu và trình bày tài liệu với phông chữ, hình ảnh, kiểu gióng hàng phù hợp với hệ thống hiển thị văn bản.
HTML không phải ngôn ngữ lập trình. Thay vào đó, tạo các trang Web thường nói đến như là “authoring” (sáng tác) và đơn giản hơn nhiều so với việc tạo ra các ứng dụng trên máy tính.
Có nhiều trình soạn thảo HTML và Web khác nhau như: NotePad, Internet Explorer, Microsoft FrontPage hay Netscape Navigator có công cụ soạn thảo đơn giản cho phép tạo và hiệu chỉnh tập tin HTML
2. ASP (active server page)
Microsoft Active Server Page (ASP) là một môi trường kịch bản trên máy chủ dùng để tạo ra những ứng dụng Web động và có tương tác. ASP có một tập các đối tượng có sẵn với nhiều tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ VBScript và JScript cùng với một số thành phần ActiveX khác kèm theo.
2.1. Đặc điểm của ASP
Tạo ra những trang web động có tương tác: ASP có hộ trợ các script như JScript và Vbscript, bằng cách đưa các script này vào trong trang ASP chúng ta có thể tạo ra những trang web động có tương tác.
ASP có hỗ trợ các đối tượng được xây dựng sẵn, với các đối tượng này cùng với các script chúng ta có thể tạo ra những trang web đa năng. Ví dụ chúng ta có thể dùng đối tượng Request để viết những đoạn chương trình yêu cầu server cung cấp thông tin từ server.
Ngoài ra ASP còn có những đối tượng khác mà khi dùng người dùng phải định nghĩa trước khi dùng, các đối tượng này cũng cung cấp cho người lập trình có khả năng tạo ra được những trang Web hữu ích.
Có thể truy xuất đến cơ sở dữ liệu như MS Access hay SQL server.
2.2. Khả năng của ASP
Với ASP ta có thể tạo được nhiều loại web nào hiện đang có trên Internet. Sau đây ta có thể liệt kê ra một số khả năng mà ASP có thể làm:
Tạo những hình ảnh quảng cáo động rất sinh động và đẹp mắt trên trang web.
Có thể đưa các thông tin từ các form của HTML lên cơ sở dữ liệu.
Có thể tạo ra có thể hiển thị nội dung khác nhau tuỳ thuộc vào người sử dụng. Có nghĩa là đối với người sử dụng này sẽ có nội dung hiển thị trên trình duyệt khác với người sử dụng khác.
Đối với những trình duyệt web khác nhau, version khác nhau (IE hay Netscape) thì asp có thể có những nội dung hiển thị khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng của trình duyệt.
2.3. Các đối tượng của ASP
Nhằm tạo điều kiện cho người lập trình, ASP cung cấp cho người lập trình năm đối tượng được xây dựng sẵn.
CLIENT
SERVER
REQUEST OBJECT
Cookies
Form
QueryString
ServerVariables
ClientCertificate
RESPONSE OBJECT
Cookies
(properties)
(methods)
SERVER OBJECT
(methods)
APPLICATION OBJECT
(methods)
(properties)
SESSION OBJECT
(methods)
(properties)
Hình 2.1:Các đối tượng được xây dựng sẵn của ASP
Trong đó:
Session
Dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của user. Những thông tin lưu trữ trong session không bị mất đi khi user di chuyển qua các trang ứng dụng.
Application
Dùng để chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một ứng dụng. Đối tượng Application thường được dùng để đếm số lần truy cập đến ứng dụng của user
Request
dùng để truy cập những thông tin được chuyển cùng với yêu cầu HTTP. Những thông tin này gồm các tham số của form khi được Submit dùng phương thức POST hay G._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12494.doc