Chính sách và giải pháp tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp có thu ở nước ta hiên nay
1.Mở đầu
Trong quá trình hội nhập , nền kinh tế ở nước ta có những thay đổi đáng kể . Để phù hợp với quá trình hội nhập này nhiều chính sách ,nhiều cơ chế phải thay đổi cải tiến hơn để phù hợp với phương pháp trả lương chung của toàn thể giới , đây là một đòi hỏi khách quan .vì thế trong thời gian qua nhiều chuyên gia , nhiều phương tiện đã đề cập đến , nó có thể coi là vấn đề nóng bây giờ .Đặc biêt trong
19 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Chính sách & giải pháp tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp có thu ở nước ta hiên nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bối cảnh vấn đề tham nhũng ở nước ta đang là vấn đề nghiêm trọng được nhà nước ta chú trọng giải quyết , mà một yếu tố tạo lên vấn đề tham nhũng nghiêm trong như vây chính là sự quả lý yếu kém của nhà nươc, và viêc trả lương không phù hợp với việc làm không phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế , thêm vào đó là hệ thông cơ chế ở nước ta con thiếu và chua hoàn thiên.
Đơn vị sự nghiệp là đơn vị công lập ,được thành lập ra không nhằm mục đích thu lợi nhuận , góp phần vào sự phát triển chung của xã hội . trong bối cảnh vấn đề tham nhũng đang nghiêm trong thì công tác quản lý của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp con yếu kém làm cho hoạt động của các tổ chức này không sứng với vai trò của nó và làm cho vấn đề tham nhung ,bòn rút của công ở các tổ chức này càng trở lên nghiêm trọng .
Đơn vị sự nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế , nó góp phần tạo lên sự chơn chu tạo điêub kiện cho các tổ chức doanh nghiệp khác phát triển , nó phục vụ cải thiện mức sống của nhân dân như các công viên ,bệnh viên ,trường học; nó còn nhằm mục đích để phục các công việc của quốc gia như các sân vận động quốc gia ,khu triển lãm …..
2. Nội dung
2.1. Một số vấn đề về tiền lương
2.1.1. Một số khái niệm về tiền lương
2.1.1.1.Tiền lương.
Tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận từ người sử dụng lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc sau một thời gian nhất định .
Trong khu vực nhà nước ,tiền lương là số tiền mà nhà nước trả cho người lao động theo một cơ chế và chính sách nhất định và được thể hiện trong hệ thống thang lương ,bảng lương do nhà nước quy định.
2.1.1.2.Tiền công .
Theo C.Mác viết:” tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động “. Tiền lương căn cứ vào thời gian làm việc thực tế , khối lượng làm việc thực tế .
2.1.1.3.Thưởng .
Tiền thưởng là một dạng khuyến khich tài chính được chi trả một lần để thù lao cho sự thực hiện công việc của người lao động.
Phần thưởng cũng giống như tiền thưởng , phần thưởng là thù lao một lần cho thành tích tốt của người lao động nhưng được trả dưới dạng vật chất như: một kì nghỉ phép , vé du lịch , 1 chiếc xe máy ….
2.1.1.4.Phúc lợi .
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ về cuộc sống cho người lao động .
2.1.1.5. Phụ cấp .
Phụ cấp là thù lao tài chính phụ them khi thực hiện những công việc đặc biệt,hoặc trong điều kiện đặc biệt như phụ cấp cho người làm việc ở vùng sâu ,vùng xa, phụ cấp cho những người làm những công việc độc hại như khai thác than , khai thác dầu khí , hay việc quét don đường phố .....
2.1.1.6.Thu nhập .
Là tổng số tiền mà người lao động nhận được trong một thời gian nhất định , từ các nguồn khác nhau. Các nguồn thu nhập đó có thể là từ cơ sở sản xuất kinh doanh , từ kinh tế phụ gia đình , từ các nguồn khác như tiền lãi từ khoản tiền gửi tiết kiệm , quà biếu ...
2.1.1.7.Thù lao.
Thù lao là toàn bộ lợi ích mà người lao động nhân được bao gồm cả tài chính và phi tài chính .
Thù lao tài chính bao gồm tiền lương hay tiền công , các phúc lợi phụ cấp , thưởng .
Thù lao phi tài chính mang lại công việc ( công việc nhàn chán hay không nhàn chán và môi trường làm việc như các mối quan hệ trong công việc hay không khí làm việc .....
2.1.2.Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế .
2.1.2.1. Tiền lương danh nghĩa .
Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động .Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động , phụ thuộc vào trình độ , kinh nghiệm làm việc ... trong quá trình lao động .
2.1.2.2. Tiền lương thực tế .
Được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ .Tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà muốn mua.
2.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp
2.2.1.Đặc điểm về mục đích , ý nghĩa hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
2.2.1.1.Đơn vị sự nghiệp là tổ chức hoạt động không mang tinh chất vì lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp là tổ chức công lập , được thành lập vì sự nghiệp chung của quốc gia , nó hoạt đông không phải vì mục tiêu lợi nhuận . mọi chi phí hoạt động đều được nhà nước cung cấp ,hoạt động dưới sự chỉ đạo và quản lý của nhà nước mà cụ thể là các cơ quan chủ quan được nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, mọi chi phí để mua trang thiết bị hoạt động đều do nhà nước cấp theo sự chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền . Trong các đơn vị sự nghiệp này có nhưng đơn vị có các khoản thu nhưng đều phải hoạch tóan mọi chi phí kinh doanh cũng như tình hình doanh thu để nộp lai cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm tra.trước đây mọi doanh thu đều được nộp lại cho nhà nước sau đó nhà nứoc lại phân bổ lại cho toàn bộ các đơn vị sự nghiệp ,nhưng theo Nghị Định 43/2006/ND-CP ngày 25_4_2006 thì các đơn vị sự nghiệp có thu được quyền dữ lại toàn bộ ,hoặc một phần doanh thu để trang trải chi phí hoạt đông của đơn vi mình ,nhưng vẫn phải kết toán tình hình tài chính để nộp cho cơ quan chủ quyền kiểm tra. Đây được coi là quyết định cởi chói cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
Các đơn vị sự nghiệp không thu thì không thu phí , hoạt động nhằm phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân ,hay để trợ giúp nhưng người có hoàn cảnh đặc biệt mang tính chât nhân đạo của nhà nước,hay phục vụ các công việc quốc gia,của nhà nước.các đơn vị sự nghiệp không thu như trung tâm hội nghị quốc gia,trại trẻ mồ côi, hay công viên thiếu nhi ơ quận 10 thành phố Hồ Chí Minh …..
Các đơn vị sự nghiệp có thu thì thường hoạt động trong những lĩnh vực mà các khoản chi phí lớn ,hay không thu được lợi nhuận cao bằng các lĩnh vực khác và cũng cả để phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân.Các đơn vị sự nghiệp có thu như các trường học , bệnh viện , công viên có thu phí như công viên Lê Nin,sân vân động quốc gia Mỹ Đình…..Các đơn vị loại này thường chiếm đa phần trong các đơn vị sự nghiệp ở nước ta .
2.2.1.2.Nhằm mục đích phục vụ nâng cao đời sống của nhân dân
Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện ,thu nhập của ngươi dân ngày càng được gia tăng ,điêu này đã làm nhu cầu về việc chăm sức khỏe , vui chơi giải chí ngày cang được người dân coi trọng .Khi thu nhâp gia tăng thì đời sống vật được nâng cao, nhu cầu tinh thần càng đươc chú trọng ,bên cạnh đó cuộc sống hiên đại ,sự ô nhiễm của môi trường tự nhiên cũng phát sinh nhiều vấn đề đối với con người như bệnh tật ,sự căng thẳng về thần kinh ,để đáp ứng nhu cầu của người dân nhà nước phải đứng ra thành lập những cơ sở y tế để khám chữa bệnh cho nhân dân, phải thành lập những khu vui chơi giải trí công cộng cho người dân . Trong khi mà những lĩnh vực này thường có những chi phí bỏ ra ban đầu lớn , hay thu hồi vốn chậm ,hoặc thu được lợi nhuận thấp ,thậm chí bị thua lỗ ,do đó các doanh nghiệp tư nhân ở nước ta chưa có khả năng đầu tư hoặc không muốn đầu tư .
Mặt khác để phục vụ những công việc của quốc gia ,nhà nước phải thành lập các đơn vị sự nghiệp nhằm thực hiện những nhiệm vụ này các đơn vị sự nghiệp này có thể phục vụ nhiệm vụ đối ngoại , nhiêm vụ đối nội hay phục vụ để làm cho bộ máy nhà nước hoạt động chơn chu hơn.Như khu lien hợp thể thao quốc gia , trung tâm triển lãm giảng võ, trung tâm chiếu phim quốc gia
Các đơn vị sự nghiệp cũng được thành lập để hoạt động trong các lĩnh vực cứu trợ ,nhân đạo đối với những hoàn cảnh đặc biệt ,hoàn cảnh gặp éo le ,người gia ,trẻ em cơ nhỡ, như các tổ chức từ thiên,trại trẻ mồ côi ,trại dưỡng lão……
2.2.1.3.Góp phần vào sự phát triển của xã hội
Trong sự phát triển chung của nền kinh tế ,thì các đơn vị sự nghiệp cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Các đơn vị này cũng tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra của cải của xã hội như trong các đơn vi sự nghiệp có sản xuất kinh doanh nhà xuất bản kinh tế quốc dân, nhà xuất bản giao thông,các khu kí túc xá …..nhiều đơn vị sự nghiệp đã làm ăn có hiệu quả và đã tự cân đối được thu chi ,thậm chí còn hoạt đông có hiệu quả ,đặc biệt sau khi Nghị Định 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 5_4_2006 của chính phủ về chuyển một số đơn vị sư nghiệp sang hoạt đông theo cơ chế tự thu,chi đã cỏi chói cho các đơn vị này hoạt đông hiệu quả hơn nhiều và tới nay thì hầu hết các đơn vị sưnghiệp có thu đã chuyển sang chế độ này
Ngoài ra với tính chất ra đời theo nhiêm vụ của nó đã góp phần hoàn thiện hơn về cơ sở hạ tầng của toàn nền kinh tế góp phần nâng cao đời sống , nâng cao dân chí của người dân qua đó góp phần vào sự phát triển của toàn nền kinh tế . Ngay nói đến đơn vị sự nghiệp có thu như trường học mặc dù ở nước ta vẫn chua thực hiện cơ chế xã hội hóa giáo dục ,các trường học hiện nay vẫn phải được nhà nước cấp 1 phần kinh phí hoạt động nhưng với sự nghiệp vì sư nghiệp giáo dục nâng cao dân chí và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công ngiệp hóa hiện đại hóa qua đó tạo điều kiện cho xã hội phát triển
2.2.2.Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động
2.2.2.1.Hoat động chủ yếu trong lĩnh vực công cộng
Các đơn vị sự nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công cộng dó là đặc điểm nổi bật của chúng .Chúng chủ yếu được thành nập trong những lĩnh vực mà các doanh nghiệp tư nhân không muốn hoặc không giám tham gia mà sự ra đời của chúng là cần thiết đối với nền kinh tế , và để phục vụ những nhiệm vụ của nhà nước lên chúng được thành lập ,chính do những đặc điểm này mà chúng được gọi là các đơn vị sự nghiệp .
2.2.2.2. Hoạt đông đa nghành đa lĩnh vực
ở việt nam hiên nay các đơn vị sự nghiệp chiếm một số lượng lơn và hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế,hoạt động đa nghành đa lĩnh vực .ngành nào cũng có ,lĩnh vực nào cũng có ,thâm chí có nhiều đơn vị nghiệp còn hoạt đônngj trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.2.3.Đặc điểm về đơn vị chủ quản
Đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập và chịu sự quản lý trực tiêp của các cơ quan nhà nước , chúng thuộc chủ quyền của nhà nước được nhà nước cung cấp mọi chi phí để hoạt động và mua trang thiết bị ,chúng phải tự cân đối thu chi và chịu sự kiểm tra của các cơ quan nhà nước có chủ quyền .Bộ maý tổ chức quản lý trong các đơn vị này đều do nhà nước bổ nhiệm hoặc phê duyệt .
Đơn vị sự nghiệp có thể chịu sư quản lý của cấp trung ương hay địa phương hoặc các đơn vị thuộc các cấp đó quản lý.Một trong những đặc điểm của các đơnvị sự nghiệp là tính thông rông trong lĩnh vực hoạt động và mỗi một đơn vị chịu sư quản lý của một cơ quan,tổ chúc nhà nước do đó cơ quan chủ quản của chúng cũng nhiều và trải rộng ở mọi cấp mọi nghành nghề .
2.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp
2.3.1.Phân loại theo chi phí hoạt động
Phân loại theo chi phí hoat động ta có đơn vị sự nghiệp không thu và đơn vị sự nghiệp có thu.
2.3.1.1. Đơn vị sự nghiêp không có khoản thu.
Đây là những đơn vi sự nghiệp được thành lập ra để phục vụ những nhiêm vụ của quốc gia hoặc hoạt đông từ thiện ,nhân đạo ,thể hiên chính sách nhân đạo của nhà nước với nhân dân .Các đơn vị này có thể kể đến như trại trẻ mồ côi Nguyễn đình chiểu ở thành phố hồ chí minh, nhà chính phu, nhà quốc hội,trai dưỡng lão.Mọi chi phí hoạt động đều được nhà nước cung cấp ,do các đơn vị sư nghiệp này không có những khoản thu lên không được chao quyền tự chủ trong đơn vị mình như các đơn vị sự nghiệp khác . trang thiết bị hoạt động đều được nhà nước mua sắm trên cơ sở phù hợp với tình hình thưc hiện trong đơn vị.
Các đơn vi này có thể kể đến như công viên văn hóa Lê Thị Riêng, các viên nghiên cứu kinh tế quốc gia, viện khoa học quốc gia,….
Ví dụ đơn vị sự nghiệp :công viên văn hóa Lê Thị Riêng.Trong thời kì công nghiệp hóa , hiện đại hóa .các hoạt động kinh tế ,văn hóa ,xã hội từng bước chuyển biến nâng cao ở thành phố Hồ Chí Minh thì môi trường sống ở đây còn nhiều vấn đề cần được cải thiện : chất thải của khói bụi ,các chất độc hại của quy trình sản xuất, của phương tiện giao thông ,áp lực của công việc với người lao động . Thành phố đã cho xây dựng một công viên để đáp ứng nhu cầu giải trí của nhân dân đó là công viên Lê Thị Riềng
2.3.1.2. Đơn vị sự nghiệp có thu
2.3.1.2.1.Đơn vị sư nghiệp có thu đảm bảo toàn bộ chi phí
Đây là các đơn vị sự nghiệp đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động của mình .Mọi chi phí và doanh thu đều được kết toán và báo cáo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra và phê duyệt . Các đơn vị này có thể trích lại môt phần để trang trai chi phí hoạt đông như: tiền lương, chi phí nguyên vật liêu đối với đơn vị sản xuất kinh doanh , chi phí giao dịch …..nhưng trên cơ sở được sự đồng ý của nhà nước.Đơn vi không đươc phép tự ý mua trang thiết bi hoạt động .
Các đơn vị này có thể kể đến như: nhà xuất bản giao thông, các bệnh viện trạm thu phí nhà xiếc quốc gia,hải quan,các chi nhánh dịch vụ việc làm,các công ty dịch vụ đô thị va nhà ở trưc thuộc các sở ,phòng…..
Ví dụ về mô hình ,nhiệm vụ của một đơn vị sự nghiệp có thu đảo bảo toàn bộ chi phí :chi nhánh dịch vụ việc làm quận 10:
Chi nhánh dịch vụ việc làm Quận 10 là đơn vị trực thuộc Phòng Lao động Thương binh và Xã hội Quận 10, chịu sự quản lý về nghiệp vụ chuyên môn của Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, với các chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với trình độ chuyên môn, tay nghề và nguyện vọng của người lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, ưu tiên giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động thuộc diện chính sách, bộ đội xuất ngũ, xoá đói giảm nghèo trong Quận.
Liên kết đào tạo nghề gắn với việc làm (có chế độ miễn giảm phí cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội và người nghèo).
§ Tổ chức điều tra, thu thập, cung cấp thông tin cần thiết về thị trường lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động và việc làm. Hàng năm, Chi nhánh dịch vụ việc làm chúng tôi khảo sát, nắm bắt và thống kê lực lượng lao động, tình hình lao động, cung và cầu về lao động trên địa bàn đang hoạt động để có kế hoạch, giải pháp giới thiệu việc làm đáp ứng yêu cầu của lao động và người sử dụng.
§ Thường xuyên cập nhật phiếu đăng ký tìm việc của người lao động với mọi trình độ thuộc các ngành nghề mà thị trường lao động đang có nhu cầu tuyển dụng, để kịp thời thông tin đến người lao động và nhà tuyển dụng.
Qua quá trình hoạt động nhiều năm Chi nhánh dịch vụ việc làm Quận 10 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Năm 2003 được Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tặng bằng khen có nhiều thành tích trong công tác giới thiệu việc làm và năm 2005 được Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tặng bằng khen có nhiều thành tích trong công tác tổ chức, hoạt động Hội chợ việc làm 5 năm (2001 - 2005).
2.3.1.2.2.Đơn vị sư nghiệp có thu đảm bảo một phần kinh phí hoat động.
Đây là các đơn vi sự nghiệp đảm bảo được 1 phần chi phí hoạt động của mình được trích từ nhưng khoản thu của đơn vị. Phần còn lại được nhà nước phân bổ theo chỉ tiêu và nhiệm vụ ở từng thời điểm hoạt động . Mọi khoản thu cũng đều phải báo cho đơn vị chủ quản , chi phí hoạt động được nhà nước cấp tử ngân sách nhà nước .
Các đơn vị sự nghiệp có thu một phần như:trường học ,trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dậy nghề , trung tâm chiếu phim quốc gia,công viên Lê Nin , trung tâm triển lãm giang võ……
2.3.2.Phân loại theo cơ quan chủ quản
2.3.2.1.Theo nghành ngang
Phân theo tiêu chuẩn này thì các đơn vị sự nghiệp được phân thành :
+ Các đơn vị sự nghiệp thuộc sự quản lý trực tiếp của các cấp trung ương ví dụ như: trung tâm chiếu phim quốc gia, trung tâm triển lãm, các viên nghiên cứu quốc gia,….
+ Các đơn vị sự nghiệp thuộc sự quản lý trực tiếp của các cấp địa phương ví dụ như : các công viên ở địa phương, các chi nhánh dịch vụ việc làm ở địa phương,các viện nghiên cứu của địa phương
2.3.2.2.Theo nghành ngang
Theo tiêu chuẩn này ta có thể phân chia thành nhiều loại theo các bộ ,ngành quản lý như:các trung tâm văn hóa thuộc sự quản lý của bộ văn hóa thông tin, các trường học thuộc sự quản lý của bộ giáo dục vả đào tạo, các bệnh viện thuộc sự quản lý của bộ y tế ……
2.4. Các chính sách tiền lương đối với đơn vị sự nghiệp
2.4.1.Chính sach tiền lương áp dụng chung đối với các đơn vị sự nghiệp
Mức lương tối thiêu chung trong các đơn vị sự nghiệp đang áp dụng là 450000 đồng /tháng ,mức lương này có thể thay đổi tùy thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế ,chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu lao đông theo từng thời kỳ. Mức lương này làm căn cứ tính mức lương trong hệ thống thang lương ,bảng lương, mức phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp.
Đơn vị sư nghiệp có thể áp dụng hệ số tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung theo quy định của chính phủ ,tùy thuộc vào khả năng ngân sách nhà nước và nguồn trả lương .Hệ số tăng thêm để áp dụng tính tiền lương trong thang lương bảng lương.
Theo quy định mới thì lương tối thiểu sẽ được tách ra cho từng khu vực cho phù hợp với điều kiên và tình hình ở mỗi khu vực nhằm đảm bảo sự công bằng cho người lao động trong các nghành khác nhau cũng như các khu vực khác nhau .
Theo nghị định 204/NĐ-CP thu gọn thang bảng lương xuống còn 7 bậc ,bao gồm các đối tương sau:
1/ lương chuyên gia cao cấp .
2/ lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ công chức quản lý nhà nước .
3/ lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ viên chức các đơn vị sự nghiệp .
4/ lương nhân viên thùa hành phục vụ trong đơn vị sự nghiệp và cơ quan nhà nước.
5/ lương cán bộ chuyên trách ở xã phường.
6/ lương cấp bậc sĩ quan trong lực lượng vũ trang.
7/ lương quân nhân chuyên nghiệp trong lực lượng vũ trang.
Như vây theo Nghị Định trên các đối tượng được áp dụng thang lương 7 bậc trong các đơn vị sự nghiệp bao gồm :
1/lương chuyên gia cao cấp .
2/lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ viên chức các đơn vị sự nghiệp .
3/lương nhân viên thua hành phục vụ trong đơn vị sự nghiệp .
Việc rút ngắn lại số bậc lại sẽ phân cấp tiền lương đối với những người có cấp bậc khác nhau hơn ,khoảng cách lương giữa hai người có bậc sát nhau sẽ được gia tăng hơn. Điêu này làm tăng động lực phấn đấu để thăng chức hơn.
Mặt khác Nghị Định này cũng có tác dụng kích thích người lao đông lao động tốt hơn bởi khi lao động tốt sẽ dễ được tăng cấp bâc để tính tiên lương do đó làm người lao đông sẽ nhận được mức lương cao hơn nhiều so với hiện họ đang được hưởng.Nghị Định 204 cũng quy định cụ thể chế độ nâng bậc lương thường xuyên dựa vào kết quả hoàn thành nhiệm vụ “cán bộ công chức viên chức nào lập thành tích xuất sắc thì được xét nâng một bậc trước thời hạn tối đa là 12 tháng “.Tuy nhiên ,nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm, hoặc bị kỉ luật từ khiển trách đến cách chức miễn nhiệm thì bị kéo dài them 1 năm so với thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên.Như vậy theo quy định này thì chính phủ đã thực hiện cơ chế lương:ai có thành tích thì sẽ được nâng lương sớm và đang dần thực hiên theo cơ chế trả công theo lao động.
Nghị Định 204 cũng quy định 8 loai phụ cấp .trong đó ,phần phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo được tính bằng 10% mức lương được hưởng cộng với phu cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm liên vượt khung (nếu có).trong trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp .Đối với những cán bộ viên chức làm việc ở những vùng kinh tế mới , vùng sâu cùng xa hải đảo được hưởng trợ cấp theo 4 mức từ 20%,30%,50%,và 70% mức lươngđược hưởng .
Theo Nghị Định 208/2004/NĐ-CP mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu , trợ cấp một lần khi nghỉ hưu,trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần ,trơ cấp một lần và mức điều chỉnh lương hưu đối với người hưởng tiền lương theo thang lương ,bảng lương mới quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của ủy ban thừong vụ quốc hội .
1. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính luơng hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính như sau :
a) Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004:tính theo mức tiền lương đã hưởng và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23tháng 5 năm 1993 của Chính phủ ,Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9 ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 69-QĐ/TW ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Ban bí thư Trung ương ;
b) Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 2004: tính theo mức tỉền lương thuộc thang lương, bảng lương mới quy định tại các nghị định của chính phủ, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và quyết định của Ban Bí thư Trung ương về chế độ tiền lương mới nêu trên.
2. Đối với những người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, lương hưu của người nghỉ hưu được điều chỉnh một lần khi nghỉ hưu với mức tương ứng với thời điểm nghỉ hưu theo quy định như sau:
Tháng nghỉ hưu từ 10/2004 – 9/2005
Nghỉ hưu vào 3 tháng cuối của năm 2004
Nghỉ hưu vào 9 tháng đầu của năm 2005
T10
T11
T12
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
Mức điều chỉnh (%)
10
9.5
9.0
8.5
8.0
7.5
7.0
6.5
6.0
5.5
5.0
4.5
2.4.2. Chính sách tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp có thu và sự khác nhau đối với đơn vị sự nghiệp không thu.
Ngoài các chính sách chung đã nêu ở trên thì chính sách tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp có thu có có thêm một số quy định riêng ,phù hợp với các đặc trưng của nó .Theo nghị định 43/2006/ NĐ-CP thì các đơn vị sự nghiệp có thu có quyền chuyển đổi sang đơn vị tự chủ về hoat động của mình ,hoạch toán độc lập và chịu mọi trách nhiêm với tư cách là một pháp nhân .
Do các doanh nghiệp này đều có nhưng khoản thu ,đa phần đã chuyển sang cơ chế tự chủ về hoạt động lên trong các đơn vị này có thể áp dụng chính sách về hệ số điều chỉnh tăng thêm , được quy định như sau: về tiền lương ,hệ số điều chỉnh tăng them mức lương tối thiểu để lập quỹ lương của của đơn vị( căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và khả năng tiết kiệm chi thường xuyên của đơn vị ), tối đa không vượt quá 2,5 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên , hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung quy định đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên. để làm cơ sở tính tiền lương cho nhân viên trong đơn vị mình . khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm này đơn vị phải đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định của chính phủ .Tiền lương trước hết bảo đảm mức lương tối thiẻu và chế độ phụ cấp do nhà nước quy định cho số lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên .Như vậy tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp có thu phụ thuộc vào tình hình thu phí và sản xuất kinh doanh của đơn vị mình còn tiền lương của nhân viên trong các đơn vị sự nghiệp không thu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước .
Do tự chủ về hoạt đông nhiều đơn vị sự nghiệp sản xuất kinh doanh đã thực hiên chế độ trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành và áp dụng định mức lao động để tính tiền lương cho người lao động , trong khi đó trong các đơn vị sự nghiệp không có khoản thu thì nhân viên chỉ được nhận tiền lương tính theo bảng lương ,tiền lương chủ yếu dựa vào bằng cấp để tính . Trong tình trang ngân sách nhà nước ta có hạn thì việc trả lương cho viên chức hưởng lương theo thang lương là thấp và chua phản ánh đúng với khả năng của nhân viên và phù hợp với sụ phát triển của đất nước .
Theo Nghị định 166/2007/NĐ-CP ra ngày 16 tháng 11 của chính phủ thì đối với các đơn vị sự nghiệp có thu , sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ.Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc nghành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ ( sau khi trừ chi phí thuốc , máu , dịch chuyền , hoá chất ,vật tư thay thế ).
2.3. Những vấn đề cần giải quyết và một số giải pháp về tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
2.3.1.Một số vấn đề cần giải quyết .
Trong thời gian qua chính phủ và các cơ quan lien quan đã tích cực tập chung nghiên cứu đưa ra các chính sách để đổi mới tiền lương nhưng hệ thống thang lương ,bảng lương trong các đơn vị sự nghiệp có thu vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết:
1) Lương của viên chức trong các đơn vị còn thấp so với thị trường sức lao động.tiền lương của viên chức chua phản ánh được với những gì mà họ đã cống hiến , mức độ điều chỉnh tăng lương vẫn thấp hơn so với đà phát triển kinh tế và mức độ tăng năng suất lao động ; mức độ tăng lương thấp hơn mức độ tăng giá cả do đó càng làm giảm mức tiền lương của người lao động .
2) Thu nhập của các viên chức không công bằng do tình trang tham nhũng trong các đơn vị sự nghiệp có thu vẫn trong tình trạng báo động .Những người cấp trên dùng quyền lực để chiếm đoạt của công ,, bòn rút chi phí hoạt động , sử lý các khoản thu chiếm đoạt doanh thu….do đó thu nhập những người này thường cao hơn nhiều so với nhân viên dưới quyền .
3) Mặc dù đã quy định hệ thong thang lương , bảng lương có số bậc ít hơn , nhưng vẫn còn nhiêu bậc . Thang lương nhiều bậc sẽ làm cho thu nhập của những người có cấp bậc gần nhau không khác nhau nhiều và điều này làm giảm động lực thăng tiến , giảm động lục lao động
2.3.2.Một số giải pháp :
- Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách nhằm hạn chế và xoá bỏ tham nhũng .
- tiếp tục tiến hành tăng lương để phù hợp với tiền lương trong thị trường lao động , phù hợp với tiền lương trong các khu vực khác .
-tiến hành trả lương theo hiệu quả công việc .
-giảm số bậc trong hệ thong thang lương , bảng lương.
3. Kết bài .
Trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế , các thành phần kinh tế đều đang có sự chuyển mình để bắt kịp với tốc độ thay đổi để phù hợp với sự tiến bộ chung .Nhà nước cũng có những cơ chế , chính sách thay đổi áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp có thu , đặc biệt là chính sách về tiền lương trong khu vực này.
Mặc dù đã có những thay đổi về chính sách để cải tiến bộ máy trong các đơn vị sự nghiệp nhưng khu vực này vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết và đòi hỏi nhà nước phải tiếp tục có sự thay đổi về chính sách tiền lương , cơ chế quản lý sao cho phù hợp để cho khu vực đơn vị sự nghiệp . Hoạt động hiệu quả và sứng đáng với trách nhiệm vì sự nghiệp của các đơn vị này .
4. Danh mục tài lieu tham khảo
1)6 nghị định về chế độ tiền 4. Danh mục tài liệu tham khảo .
lương , trợ cấp bảo hiểm xã hội :gắn trách nhiệm với hiệu quả công việc của tác giả Trúc Lâm_ Nguyễn Hương trên trang web
:www.dddn.com.vn
2)Bỏ mức trần tiền lương với các đơn vị sự nghiệp công lập .
3)Chi nhánh dịch vụ việc làm quận 10 trên trang web: www.quan 10 .hochiminhcity.gov.vn.
4)Giáo trình quản trị nguồn nhân lực của thạc sĩ Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS nguyễn ngọc quân .
5) Giaó trình kinh tế lao động của PGS.TS nhà giáo ưu tú Phạm Đức Thành và TS. Mai Quốc Chánh .
6)Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
7)Tăng lương sẽ không kéo theo tăng giá của tác giả Phan Thảo trên báo vietnamnet.vn.
Chính sách và giải pháp tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp có thu
Mở đầu.
Nội dung.
2.1.Một số vấn đề về tiền lương.
2.1.1. Một số khái niệm về tiền lương .
2.1.2. Tiền lương danh nghĩa tiền lương thục tế.
2.2.Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp.
2.2.1.Đặc điểm về mục đích và ý nghĩa hoạt động của các đơn vị sự nghiệp .
2.2.2.Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động.
2.2.3.Đặc điểm về đơn vị chủ quản .
2.3.Phân loại các đơn vị sự nghiệp .
2.3.1.Phân loại theo chi phí hoạt động.
2.3.2.Phân loại theo cơ quan chủ quản .
2.4. Các chính sách tiền lương đối với đơn vị sự nghiệp .
2.4.1.Chính sách tiền lương áp dụng chung với các đơn vị sự nghiệp .
2.4.2. Chính sách tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp có thu và sự khác nhau với tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp không có thu.
2.5.Các vấn đề cần giải quyết và giải pháp khắc phục .
2.5.1.các vấn đề cần giải quyết.
2.5.2.Một số giải pháp .
3. Kết bài .
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0091.doc