Mở đầu
Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta có sự ra đời của mô hình khu công nghiệp ( KCN ). Mô hình này đã không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng .Nếu như vào thời điểm năm 1991 bắt đầu xuất hiện quy chế về KCN và chỉ chứng kiến sự ra đời của hai khu chế xuất , Tân Thuận và Linh Trung thì cho đến nay số lượng các khu công nghiệp ở nước ta đã lên tới con số 68và được phân bố rộng khắp từ Bắc –Trung . Chính sự phát triển mạnh này đã khẳng định hiệu quả kinh tế của một mô hình .Q
29 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp nâng cao việc thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua hơn 10 năm phát triển vai trò của KCN trong sự phát triển kinh tế đất nước là rất lớn . Nó đã góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nước , thu hút vốn đầu tư , kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới , tạo điều kiện tăng trưởng GDP nhanh chóng và vững chắc , tạo việc làm , phất triển KCN theo quy hoạch, bảo vệ môi trường , tiết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác , hình thành các khu đô thị mới và giảm bớt khoảng cách giữa các vùng nông thôn và thành thị . KCN là mô hình phù hợp để thực hiện cơ chế quản lý ” một cửa tại chỗ” và hội nhập quốc tế không chỉ nhằm thu hút đầu tư nước ngoài , mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước hoạt động . Bên cạnh những thành tịu đáng trân trọng ấy các KCN tại Việt Nam vẫn tồn đọng những khó khăn , thách thức mà vấn đề nổi cộm hiện nay chính là việc vóng bóng của các nhà đấu tư trong các KCN , hầu hết các khu công nghiệp vẫn chưa được lấp đầy . Theo bộ kế hoạch và đầu tư tính đến đầu năm 2002 trên tổng số 68 KCN chỉ có 25% KCN được lấp đầy . Nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên có nhiều , nhưng tập trung chủ yếu vào một số nguyên nhân như : Giá thuê đất còn đắt , cơ sở hạ tầng còn kém , cơ chế chính sách còn chưa thông thoáng , và một trong những lực cản lớn nhất hiện nay chính là vẫn chưa có cách nhìn nhận tổng quát và đầy đủ về các KCN như là một bộ phận không thể tách rời trong nền kinh tế đất nước .
Như vậy việc tìm hiểu một cách toàn diện về KCN, đồng htời đưa ra những giải pháp để nâng cao việc thu hút vốn đầu tư vào KCN là những mục tiêu chính mà đề tài này hướng tới .
Phần nội dung
I . Những vấn đề chung về KCN
1. Khái niệm, phân loại , cơ chế tổ chức của một KCN
1.1. Khái niệm
Theo nghị định 36/ CP của chính phủ thì KCN được hiểu như sau : “ KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp có ranh giới địa lý xác định , không có dân cư sinh sống do chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ thành lập trong KCN có thể có các doanh nghiệp chế xuất “ .
1.2. Phân loại KCN
Để phân loại KCN ta căn cứ vào một số chỉ tiêu sau :
- Xét về quy mô : Do có điều kiện thuận lợi về tài nguyên , lao động , địa lý có KCN phát triển gắn với hàng triệu dân . Bên cạnh đó có KCN chỉ bao gồm một số doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ gắn với thị trấn , thị xã vài vạn dân .
- Xét về vị trí địa lý : KCN được phân bố trong một tỉnh , một vùng trên lãnh thổ , liên tỉnh , liên vùng .
- Xét về trình độ phát triển : Xét trong mỗi thời điểm có thể thấy KCN đã xây dựng tương đối hoàn chỉnh , KCN cần đầu tư xây dựng bổ xung , KCN đang xây dựng .
1.3. Cơ cấu của KCN
KCN thường gắn với các bộ phận chủ yếu sau :
-Thứ nhất : Các cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm
+ Các doanh nghiệp nòng cốt : Đó là các doanh nghiệp được xây dựng căn cứ vào lợi thế tương đối hay tuyệt đối của từng vùng .
+ Các doanh nghiệp hỗ trợ các doanh nghiệp nòng cốt : Đó là các doanhnghiệp cung cấp về tư liệu sản xuất , các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nòng cốt , các doanh nghiệp phục vụ đời sống của cán bộ công nhân viên của KCN .
- Thứ hai : Các cơ sở sản xuất kinh doanh của các ngành sản xuất vật chất khác ( nông nghiệp , ngư nghiệp … )
- Thứ ba : Các cơ sở giao thông vận tải , bưu điện , phục vụ sản xuất và đời sống dân cư .
- Thứ tư : Các cơ sở xử lý phế thải bảo vệ môi trường .
2. Tính tất yếu khách quan về thành lập KCN tại Việt Nam
Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước việc hình thành và phát triển KCN là đòi hỏi tất yếu khách quan , bởi vì đem lại vai trò vô cùng to lớn , điều này nó được thể hiện :
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài . Vai trò này xuất phát từ các ưư đãi và thuận lợi của các nhà đầu tư khi vào sản xuất tại KCN .
+ Ưu đãi về tài chính : Thông thường nó bao gồm các ưu đãi về thuế nhập khẩu vật tư , thiết bị , nguyên liệu , thuế thu nhập công ty , thuế sở hữu tài sản , thuế thương mại , được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi , một số KCN còn được ưu đãi về điện và nước .
+ Thuận lợi về lao động
Chính quyền sở tại tạo mọi điều kiện để tuyển dụng lao động tại chỗ , đôi khi còn đưa một số điều khoản hạn chế quyền của công nhân làm việc tại các KCN theo hướng có lợi cho các công ty của KCN .
+ KCN tạo khả năng áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài , nhưng chỉ trên một địa bàn giới hạn . Thông thường các quy định pháp ký của các KCN tương đối đơn giản , thông thoáng , dễ thực hiện nên hấp dẫn các nhà đầu tư . Có thể xây dựng các quy chế này tương đối nhanh chóng , không gây mâu thuẫn với hệ thống pháp luật hiện có , và giới hạn địa bàn áp dụng là khu vưc nhỏ với khả năng kiểm soát dễ dàng .
Với đặc tính trên KCN tạo khả năng thuận lợi để đạt được yêu cầu đề ra khi thu hút vốn đầu tư . Do môi trường đầu tư thuận lợi nên doanh nghiệp nước ngài có thể đưa vốn đầu tư lớn vào KCN để hoạt động . Họ có thể yên tâm với môi trường đầu tư hội đủ các điều kiện cần thiết cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao , một địa bàn bảo đảm an ninh , an toàn xã hội .
- Chuyển giao công nghệ : Mặc dù tại KCN người ta chủ yếu thực hiện các thao tác lắp ráp cấu kiện là chính và rất ít hoặc không có hoạt động nghiên cứu song chuyển giao công nghệ ở đây vẫn diển ra thông qua một số hình thức sau :
+ Đào tạo công nhân nước chủ nhà để sử dụng máy móc và công nghệ sản xuất .
+ Công nhân được đào tạo về kỷ luật lao động ý thức đúng giờ , và thói quen lao động công nghiệp .
+ Các giám đốc , kỹ sư , kỹ thuật viên có được kỹ năng cần thiết của tác phong làm việc công nghiệp trong quản lý và kiểm tra chất lượng .
Đồng thời những máy móc thiết bị hiện đại , công nghệ sản xuất hiện đại sẽ được áp dụng sản xuất tại KCN , như thế sẽ nâng cao được mức độ trang bị và trình độ sử dụng máy móc thiết bị tại nước sở tại .
-Tạo việc làm , giải quyết thất nghiệp
Việc thành lập KCN sẽ góp phần tích cực trong vấn đề giải quyết việc làm tại địa phương . Ngoài một lực lượng lớn sẽ vào KCN để sản xuất trực tiếp thì nó còn tạo ra việc làm cho hàng vạn lao động gián tiếp trong các ngành dịch vụ , xây dựng cơ bản phục vụ cho quá trình phát triển KCN.
Đối tượng được thu hút chính vào làm việc tại các KCN thường là lao động phụ nữ trẻ không có tay nghề từ các nông thôn ra . Sở dĩ các công ty này sử dụng các loại lao động này vì :
+ Phụ nữ phù hợp với các thao tác cần sự khéo léo .
+ Phụ nữ có khả năng thích ứng với các hoạt động lắp ráp đơn điệu .
Thông thường tỷ lệ thất nghiệp tại các quốc gia đang phát triển thì tỷ lệ lao động nữ chiếm rất cao . Nhưng với ưu tiên về lao động nữ tại các KCN thì nó đã phần nào giải quyết được những vấn đề thất nghiệp tại các quốc gia này .
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu
Cùng với việc hình thành và phát triển KCN thì việc hình thành vùng nguyên liệu cho KCN là cấp bách và cần thiết . Thay cho việc sản xuất lương thực nhân dân xung quanh KCN sẽ được định hướng thay thế trong các loại nguyên liệu phục vụ cho nhà máy trong KCN . Từ đó giúp nâng cao giá trị nông sản , mở rộng thị trường , thu hẹp khoảng cách giữa các vùng , góp phần xoá đói giảm nghèo , và phát triển kinh tế .
Cho phép khắc phục yếu kém về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là vấn đề quan trọng trong quá trình xây dựng KCN. Để có thể thu hút được nhà đầu tư vào KCN không những cần phải có chính sách ưu đãi tốt , mà cần có cơ sở hạ tầng tốt để đáp ứng nhu cầu sản xuất .
Cần có việc phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng tại KCN , bên cạnh đó việc đảm bảo hệ thống nhà máy , các phòng ban , hệ thống dịch vụ trong các KCN cũng phải hoàn thiện việc phát triển hệ thống các cơ sở hạ tầng ngoài KCN như : Làm đường giao thông , các công trình nhà ở cho công nhân , các công trình phục vụ cho vui chơi ,giải trí …
Kết quả quá trình xây dựng đó đã góp phần làm thay đổi bộ mặt của vùng , không ít vùng nông thôn đất đai sinh lầy , hoang hoá , ít có khả năng sinh lợi sau khi xây dựng KCN đã trở nên sầm uất , đời sống king tế xã hội được lột xác .
- Tạo ra mô hình kinh tế năng động đóng góp lớn vaòi tăng trưởng kinh tế
+ KCN sẽ là nơi đào tạo cán bộ kỹ thuật năng động , công nhân lành nghề và cán bộ quản lý có trình độ cao , đủ sức vươn ra thị trường thế giới .
+ KCN sẽ là sợi dây nối liền giữa nền kinh tế thế giới và Việt Nam .
+ Hình thánh một số ngành công nghiệp mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới ( dệt may , đồ gia dụng , giày dép … ).
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng xuất khẩu của nền kinh tế .
+ Phát triển các ngành công nghiệp theo đúng hướng , và quy hoạch chung .
+ Các KCNgóp phần hình thành các khu kinh tế trọng điểm cho cả nước , đảm bảo được yêu cầu về quy hoach vùng lãnh thổ .
3. Những nhân tố thu hút vốn đầu tư vào các KCN
- Vị trí địa lý
Đây là nhân tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư vào các KCN, và vị trí địa lý liên quan đến một loạt vấn đề cho sản xuất như tạo nguồn nguyên liệu , nguồn lao động , tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm , mạng lưới giao thông …Các nhà đâud tư sẽ căn cứ vào ngành nghề , khả năng tài chính của mình sẽ quyết định đầu tư vào KCN này hay KCN khác .
Chẳng hạn , với doanh nghiệp chế biến nguyên vật liệu . Nguyên vật liệu dùng cho chế biến khối lượng lớn cồng kềnh ,dễ hỏng , chở đi xa gặp khó khăn , vì vậy nên chọn địa điểm KCN gần vùng sản xuất .
Còn với cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm khó bảo quản , khó chở đi xa thì nên chọn địa điểm gần nơi tiêu thụ .
Với những cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nguyên liệu có sẵn , không đòi hỏi kỹ thuật sản xuất phức tạp thì có thể chọn địa điểm ở nhiều nơi .
Hạ tầng trong và ngoài KCN : Bao gồm
+ Hệ thống đường giao thông trong KCN .
+ Hệ thống nhà xưởng phục vụ cho sản xuất .
+ Hệ thống các phòng , nơi ban làm việc của ban quản lý KCN .
+ Hệ thống điện nước .
+ Hệ thống thông tin liên lạc .
+ Hệ thống xử lý chất thải .
Các công trình bên ngoài KCN
+ Hệ thống khu nhà ở cho công nhân .
+ Hệ thông đường giao thông dẫn tới KCN .
+ Các công trình phục vụ cho giải trí .
+ Hệ thống nhà nghỉ , khách sạn .
+ Hệ thống bưu điện , phục vụ y tế .
+ Bể bơi , sân tập thể thao cho công nhân viên …
Chính sách của nhà nước
+ Các chính sách về quản lý và sử dụng đất đai tại các KCN
Giá thuê đất .
Cơ chế giao đất , thuê đất .
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
Quy mô sử dụng đất .
+ Các chính sách ưu đãi vầ tài chính .
Chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi .
Chính sách ưu đãi các loại thuế ( thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuât nhập khẩu … ) .
+ Các chính sách liên quan tới xây dựng cơ sở hạ tầng : Việc đền bù giải phóng mặt bằng .
+ Các chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực .
+ Các thủ tục hành chính .
+ Chương trình vận động đầu tư : Đó là bản tường trình , giới thiệu về KCN với tất cả các nhà đầu tư , nội dung bao gồm :
* Nêu toàn bộ các điều kiện thuận lợi về KCN :
Về vị trí địa lý .
Về cỏ sở hạ tầng .
Nguồn lao động tại KCN .
* Nêu ra những ưu đãi về đầu tư :
Những ưu đãi về thuế .
Những ngành công nghiệp ưu tiên lựa chọn .
Về thuế đất .
Yêu cầu về xây dựng nhà xưởng .
II . Thực trạng các KCN tại Việt Nam
Thành tựu đạt được
* Sự phát triến rầm rộ các KCN
Tính đến cuối năm 1997 cả nước có 48 KCN, trong đó Miền Bắc 10 KCN, Miền Trung 6 KCN , Miền Nam là 32 KCN.
Sau ba năm tới tháng 3/2000 số lượng KCN trên toàn quốc là 65 KCN, được thủ tướng chính phủ thành lập và cho thuê đất . Các KCN tập trung ở 27 tỉnh thành phố trực thuộc trung ương , còn 34 tỉnh chưa có KCN. Diện tích đất đã cho công ty xây dựng cơ sở ghạ tầng là 24.395 ha , diện tích đất KCN theo chi tiết là 5.350 ha . Diện tích đất của các KCN đã lấp đầy 1.680 bằng 32% diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch chi tiết . Và 48% diện tích đất đã tạo mặt bằng công nghiệp có các công trình hạ tầng có thể thu hút đầu tư 1.680/3.550 và mặt bằng 24%tổng diện tích công nghiệp theo quy hoạch .
Các KCN đã đầu tư theo ba loại hình là KCN do các doanh nghiệp trong nước đầu tư 51 KCN . KCN liên doanh với nước ngoài là 13 KCN. KCN đầu tư 100% vốn nước ngoài 1 KCN .
Các KCN đã đầu tư xong cơ sở hạ tầng là 16 KCN , các KCN đang đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là 34 KCN , và KCN chưa đầu tư xây dựng là 15 KCN . Các KCN đã thực hiện song đền bù giải phóng mặt bằng là 22 KCN , đang thực hiện đền bù là 13 KCN . .
* Thu hút được lượng vốn đầu tư lớn đồng thời tạo việc làm cho hàng vạn lao động .
Việc thu hút vốn đầu tư vào KCN đạt kết quả nhất định , số lượng các dự án được cấp phép và đi vào sử dụng tăng liên tục qua các năm . Cùng với nó là việc thu hút lao động rất lớn vào làm việc trong KCN , đó là dấu hiệu đang mừng . Theo số liệu thống kê , đến cuối năm 1997 các KCN đã thu hút được 543 doanh nghiệp với tổng số vốn thuẹc hiện trên 2 tỷ USD , đã thu hút được 8.8 vạn lao động , không kể số lượng lao động xây dựng cơ bản và làm việc trong lĩnh vực phục vụ cho KCN .
Cho đến cuối năm 1999 đã có 914 doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động tổng số vốn đăng ký là 7.8 tỷ USD , trong đó 569 doanh nghiệp nước ngoài vốn đănh ký 1800tỷ tương đương 1.4 tỷ USD chiếm 36% số dự án và 17% tổng số vốn đầu tư . Trong tổng số các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động , đã thu hút được 14000 người lao động , tạo sức mua cho thị trường trong nước 1000 tỷ đồng . Chỉ trong sáu tháng đầu năm 2000 đã có thêm 68 giấy phép đầu tư nước ngoài đăng ký vào KCN với tổng số vốn đăng ký 186,3 triệu USD tăng 97 % về tổng dự án so với cùng kỳ năm trước . Do kinh doanh có hiệu quả đã có 18 dự án mở rộng quy mô sản xuất với tổng số vốn đầu tư gần 80 triệu USD , đã thu hút tới 180.000 lao động trực tiếp , đồng thời tạo việc làm cho hàng vạn lao động gián tiếp .
Cho đến nay , đầu năm 2002 theo bộ kế hoạch và đầu tư thu hút 795 dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài , tổng số vốn đầu tư là 7.555 triệu USD , 674 dự án trong nước tổng số vốn 30.090 tỷ đồng , tạo việc làm cho 233.000 lao động .
* Các KCN đã đóng góp đáng kể cho tăng trưởng kinh tế . Hoạt động của các KCN đạt được kết quả nhanh hơn so với nền kinh tế nói chung , ngành công nghiệp và các khu đầu tư nước ngoài nói riêng và giữ được mức tăng trưởng cao qua mấy năm gần đây .
Năm 1997 : KCN đạt tổng giá trị sản lượng 1.155 triệu USD chiếm 15% giá trị sản xuất công nghiệp . Đóng góp vào xuất khẩu 848 triệu USD gần bằng 10% giá trị xuất khẩu cả nước , 47 % giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tăng gần hai lần so với năm 1996
Năm 1998 : KCN đạt giá trị sản lượng 1.871 triệu USD, chiếm 20% sản xuất nông nghiệp , đóng góp xuất khẩu 1300 triệu USD bằng 14% giá trị xuất khẩu của cả nước , 65%giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 50% so với năm 1997 .
Trong gần 10 tháng đầu năm 1999 tạo ra giá trị sản lượng 1,7 tỷ USD chiếm 20% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước , trong đó xuất khẩu đạt 1,1 tỷ USD chiếm 15% giá trị xuất khẩu , tăng 20% so với năm 1998 .
Trong 6 tháng đầu năm 2000 tạo giá trị tổng sản lượng chiếm 25% giá trị tổng sản lượng công nghiệp và chiếm 16 % giá trị xuất khẩu của cả nước , với doanh số đạt 1,5 tỷ USD trong đó xuất khẩu đạt 1 tỷ . tăng 25 % so với năm 1999 về cả doanh số lẫn giá trị xuất khẩu .
2. Khó khăn , tồn tại
Vấn đề tồn tại lớn nhất tại các KCN của ta là việc dư thừa đất đai trong KCN , tỷ lệ lấp đầy tại các KCN là rất thấp . Theo số liệu thống kê , đến đầu năm 1999 chỉ có 24% diện tích quy hoạch cho các KCN , khu chế xuất được lấp kín bằng các dự án đầu tư .
Có 8 KCN cho thuê 50 % diện tích .
10KCN chỉ cho thuê từ 30 -35 % diện tich .
17KCN cho thuê dưới 30% diện tích .
17 KCN chưa thực hiện được dự án nào .
KCN Nomura Hải Phòng xây dựng trên 153 ha đất với tổng số vốn đầu tư 162 triệu USD , hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh , nhưng đến tháng 4/1999 mới cho thuê được 3ha ( 1,95% quỹ đất xây dựng ) . Tỉnh Đồng Nai có 10 KCN , khu chế xuất , nhưng giữa năm 1999 chỉ mới lấp đầy 20% diện tích .
Ơ thành phố Hồ Chí Minh ngay cả hai khu chế xuất Tân thuận và Linh Trung cũng còn nhiều diện tích chưa có người thuê , mặc dù xây dựng từ năm 1991. Đó là chưa kể đến số KCN sau khi xây song tường bao rồi bỏ đất hoang hoá , cuối cùng phải giải thể như KCN Đồ Sơn Hải Phòng .
Đó là bức tranh chung KCN tại Việt Nam . Thực tế tại các địa phương chỉ có KCN ở phía Nam : Thành phố Hồ Chí Minh , Bình Dương , Đồng Nai hoạt động tương đối có hiệu quả còn các KCN tại Bắc Bộ tỷ lệ diện tích đất trống còn rất cao .Nếu như vào thời điểm năm 1999 tỷ lệ lấp đầy ở Bình Dương và Đồng Nai đã tăng lên một cách đáng kể ( tại 7 KCN ở Bình Dương tỷ lệ lấp đầy là 43% , tại 9 KCN Đồng Nai tỷ lệ lấp đầy là 38% ) thì tại các KCN ở vùng trọng điểm Bắc Bộ tỷ lệ lấp đầy chỉ mới đạt can 7%- một con số rất thấp và đáng lo ngại . Tỷ lệ này còn thua kém ngay cả KCN mới thành lập , đó là KCN Phú Tài _ Bình Định tuy mới được thành lập đã có 80% diện tích được lấp đầy .
* Nguyên nhân của những tồn tại trên :
+ Thứ nhất : Do sự tồn tại quá nhiều KCN
Các KCN không chỉ nhiều về số lượng mà diện tích quy hoạch rất rộng . Chính và thế dẫn tới tình trạng phân tán các dự án đầu tư làm tỷ lệ thu hút vốn vào KCN đều thấp .
Các KCN đua nhau ra đời trong tình trạng “ Trăm hoa đua nở “, quy hoạch phát triển các KCN trên tổng thể địa bàn cả nước và từng khu vực còn thấp , nhiều vấn đề chưa được xử lý , thiếu sư phối hợp giữa ngành và lãnh thổ trong công tác chỉ đạo thực hiện quy hoạch các ngành các cấp . Đặc biệt một số chính quyền còn chủ quan , thiếu tính toán các điều kiện cần thiết và đầy đủ khi quyết đinh đầu tư xây dựng KCN tại địa phương mình . Có địa phương quy hoạch phát triển KCN chưa xác định được hướng thu hút phát triển những loại doanh nghiệp thuộc ngành nghề , lĩnh vực nào cho phù hợp bới địa phương mình .
Trong công tác quy hoạch và định hướng nhược điểm của chúng ta là ham quy mô lớn , đa ngành nên KCN ,khu chế xuất nào cũng trăm ha , không phù hợp với xu hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn có hiệu quả hơn .
+ Thứ hai : Giá thuê đất còn tương đối đắt đặc biệt là tại Bắc Bộ giá đất thường cao hơn mặt bằng chung của các nước và cao hơn rất nhiều các tỉnh ở phía Nam . Đó là một trong những lực cản làm cho tỷ lệ thu hút vốn đầu tư vào các KCN ở Bắc Bộ thường kém hấp dẫn và thấp hơn các tỉnh ở phía Nam.
Với quy định hiện nay chính phủ cho phép các công ty phát triển hạ tầng , có quyền ấn định giá thuê đất ấn định các kết cấu hạ tầng , giá chi thuêhoặc bán nhà xưởng dịch vụ , các nghị định tạo quyền chủ đông cho các công ty phát triển hạ tầng KCN . nhưng các công ty đã lợi dụng ưu đãi này đẩy giá đất lên rất cao , nhiếu công ty chưa đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sử dụng ngay diện tích đất cho thuê cho doanh nghiệp thuê kại với giá thấp nhất từ 1,5 lần cho đến cao nhất là 30 lần so với giá nhà nước cho công ty thuê . Còn giá cho thuê lại đất đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tối thiểu cũng cao gấp 16 lần so với giá nhà nước cho các công ty phát triển hạ tầng thuê . Cá biệt tại một KCN tại một tỉnh miền tây giá cho thuê đất cao gấp 162 lần giá nhà nước cho thuê với các doanh nghiệp nước ngoài và 140 lần đối với doanh nghiệp trong nước . Theo phản ánh của các nhà đầu tư vào các KCN phí sử dụng cơ sở hạ tầng tại các KCN cũng rất cao từ 1,01 USD đến 1,45USD/ m2 / năm.
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đấu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các KCN, khu chế xuất , nhưng giá cho thuê đất quá cao làm nản lòng các nhà đầu tư , đang diễn ra mâu thuẫn : KCN mở ra ngày càng nhiều , xí nghiệp mọc lên lóm thóm , trong khi không ít các nhà đầu tư lại thuê đất ngoài KCN để xây dựng nhà máy .
+ Thứ ba : Đó là cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ và bảo đảm . nguyên nhân chính den tới chưa đồng bộ trong xây dựng cơ sở hạ tầng có lẽ do nguồn vốn còn hạn hẹp . Vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng chỉ mới có 379 triệu USD chưa đủ tạo ra hạ tầng hiện đại trên cả nước cũng là điều dễ hiểu .Bên cạnh một số ít các KCN làm tốt việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhiều KCN còn thể hiện sự yếu kém , mặt bằng còn dở dang nhưng đã lêu gào đâu tư . Nhiều chủ đầu tư cho rằng cho đến nay vẫn chưa có thông tư hướng dẫn của bộ xây dựng và các ngành liên quan về thực hiện nghị định 52 CP ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng . Điều này đã làm cho các công trình chậm triển khai vì lhông biết làm theo cơ chế cũ hay cơ chế mới . Trong khi tốc độ giải ngân vốn tín dụng cho các công ty phát triển cơ sở hạ tầng vẫn còn chậm , hiện nay mới chỉ có 2/3 trong tổng số 1.300 tỷ đồng vốn tín dụng nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho KCN được giải ngân , vì còn vướng mắc giữa các ngân hàng cho vay và các công ty phát triển hạ tầng can nhu cầu vay . Kết quả là nhiều nhà đầu tư đến ngã ngửa vì không thể nào xây dựng cơ sở hạ tầng trên một mặt bằng đầy chông gai , trong khi đó ban quản lý và các nhà thầu xây dựng đến coi như đã làm xong phần việc của mình yên tâm đệ trình mặt bằng đã giải quyết song và KCN đã thu hút số dự án đầu tư .
+ Thứ tư : Thiếu nguồn lao động có tay nghề tại các KCN . Thực tế này đang làm đau đầu các nhà quản lý và đầu tư . Việc chậm thực hiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực dẫn tới lao động cho các KCN xuất hiện nghịch lý thừa lao động giản đơn , thiếu lao động có tay nghề . Trong số 13,7 vạn lao động đang làm việc tại các KCN vẫn có hàng vạn lao động tại địa phương nơi có KCN đangchờ việc làm . Chẳng hạn ở huyện Sóc Sơn Hà Nội các nhà đầu tư đã hạ chỉ trên trình độ học vấn xuống còn 9/12 nhưnh khi tuyển chọn vẫn gặp lúng túng .
+ Thứ năm : Các chính sách về đầu tư còn chưa thay đổi kịp với sự phát triển kinh tế , trong khi các quốc gia khác các chính sách của họ đổi mới rất nhanh để kịp với sự chuyển biến của nền kinh tế tại Việt Nam các chính sách luật doanh nghiệp , luật thu hút đầu tư nước ngoài chỉ mới ra đời và việc áp dụng nó còn nhiều bất cập . Chẳng hạn chính sách áp dụng về thuế trong KCN còn có sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài . Trong khi các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng ưu đãi lớn về thuế thì các nhà đầu tư trong nước hầu như không được hưởng ưu đãi gì so với doanh nghiệp khác cùng ngành , cùng nghề ngoài KCN .
Ơ nước ta vấn đề thủ tục hành chính còn rườm rà và rắc rối , đây là điều mà các nhà đầu tư vào Việt Nam nhận thấy . Nguyên nhân xâu xa chính là năng lực của cán bộ lãnh đạo , vẫn còn tình trạng làm việc hết sức quan liêu cửa quyền và thích gây khó dể . Chính điều này hạn chế đáng kể việc đầu tư vào các KCN .
+ Thứ sáu : Do nền kinh tế thế giới giảm sút . Đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính tại châu á ( mạnh nhất tại Đông Nam A ) vào năm 1998-1999 và mới đây vụ khủng bố 11/9/2001 tại mỹ tác động không nhỏ tới tình hình đầu tư . Các nhà đầu tư tỏ ra dè dặt hơn với chọn địa điểm đầu tư . Tình hình chính trị biến động hạn chế khả năng bỏ vốn của các nhà đầu tư . Giảm hiệu suất đầu tư vào KCN .
Việc cạnh tranh mạnh mẽ của các KCN các nước láng giềng . Tại các nước Thái Lan , Mã Lai , Sinh Ga Bo , và đặc biệt là Trung Quốc hình thành nên rất nhiều KCN, khu chế xuất , khu kinh tế mở nhờ chính sách ưu đãi của chính phủ mà các KCN này có tính cạnh tranh lớn có ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình thu hút vốn đầu tư vào KCN tại Việt Nam .
III. Các giải pháp nâng cao thu hút vốn đầu tư vào KCN
Các KCN thành công thì có nhiều điểm giống nhau còn các KCN thất bại thì có nhiều nguyen nhân khác nhau . Qua đánh giá tổng kết xây dựng KCN, khu chế xuất các nhà kinh tế đã rút ra 10 yếu tố quyết định sự thành công của các khu này . Đối với nước ta nếu muốn xây dựng thành công KCN cần phải quán triệt và tuân thủ 10 yếu tố trên , đó là :
+ Lao động nhiều , giá rẻ nhưng chất lượng tốt .
+ Tình hình chính trị ổn định .
+ Chế độ giảm thuế rông rãi và thủ tục thuế đơn giản .
+ KCN , khu chế xuất nằm gần các tuyến giao thông đường bộ , hàng không và đường thuỷ và các điều kiện thuận lợi khác .
+ Phương tiện thông tin nhanh chóng và giá dịch vụ thấp.
+ Nguồn điện ổn định .
+ Nguồn nước đạt tiêu chuẩn và được cung cấp đầy đủ .
+ Các ngành công nghiệp liên quan hỗ trợ đày đủ về phụ tùng linh kiện , bán thành phẩm .
+ Các quy định thủ tục đơn giản , dễ hiểu .
+ Điều kiện ăn ở giải trí đảm bảo .
Mười yếu tố trên coi như những căn cứ để đè ra các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào KCN , các giải pháp cụ thể :
* Tiến hành quản lý và quy hoạch xây dựng KCN một cách chặt chẽ .
+ Chính phủ cần xem xét kỹ lưỡng trước khi quyết định thành lập KCN . Phải tiến hành phân tích tỉ mỉ các diều kiện tại khu vực định thành lập KCN , các điều kiện đó là :
- Vị trí địa lý của nơi dự định xây dựng KCN , quan trọng vì nó liên quan tới vấn đề nhân lực , nguyên vật liệu phục vụ cho KCN .
- Chiến lược phát triển kinh tế của vùng .
- Nhu cầu sản phẩm thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc KCN .
- Khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong KCN.
Kiên quyết không cấp giấy phép thành lập KCN nếu như không đạt các yêu cầu đặt ra .
+ Khi tiến hành thành lập KCN cần lưu ý tới đất đai tại các KCN. Nhà nước cần hạn chế diện tích đất cho phép ở một số KCN Tránh tình trạng sử dụng đất lãng phí không lấp đầy diện tích .
+ Đối với tỉnh nhỏ không có điều kiện thuận lợi để phát triển các KCN , cần nghiên cứu xây dựng các cụm công nghiệp quy mô vừa và nhỏ , phát triển các làng nghề truyền thống để dẫn các doanh nghiệp ra khỏi các đô thị , vừa góp phần cải tạo môi trường sinh thái . Việc hình thành các cụm công nghiệp này không mang lại lợi ích cho địa phương mà nó có thể coi như vệ tinh cho các KCN trọng điểm .
+ Nên định hướng ưu tiên phát triển một số KCN chẳng hạn ba cụm KCN ở Hải Phòng – Dung Quất và Quảng Nam - Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu . Ba khu vực này sẽ được chỉ đạo tập trung để tăng tốc độ phát triển cùng với việc hình thành các khu kinh tế mở , tạo động lực phát triển ở ba vùng kinh tế trọng điểm đã quy hoạch . Lý do của việc lựa chọn ba KCN này :
KCN Hải Phòng
Các điều kiện thuận lợi
+ Vị trí giao thông thuận lợi : Nằm trên quốc lộ 14 nối Hải Phòng với khu du lịch Đồ Sơn . Đây là tuyến đường có chất lượng tốt và tương lai sẽ được mở rộng tạo điều kiện cho việc vận chuyển nguyên liệu , hàng hóa ,máy móc thiết bị đến cảng Hải Phòng , ga đường sắt cũng như nối KCN Hải Phòng với Hà Nội và các tỉnh phía Bắc thông qua quốc lộ 5 .
KCN cách cảng biển 16 km là cảng hiẹn đại có khả năng bốc hàng hoá lớn .
Cách KCN 17km là sân bay quốc tế cát bi được nối liền với Thành Phố Hồ Chí Minh , Hồng Kông , Thái Lan , Đài Loan và các tỉnh phía nam Trung Quốc , tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư .
+ Vị trí kinh tế xã hội : Nằm trong vùng kinhtế trọng diểm Bắc Bộ , trong tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh . Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho Hải Phòng trong việc thu hút vốn , nguồn nhân lực , kỹ thuật có trình độ cao từ thủ đô Hà Nội , đồng thời cũng tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm vô cùng rộng lớn với thủ đô Hà Nội và các vùng phụ cận khác .
- KCN Dung Quất – Quảng Nam
+ Định hướng phát triển kinh tế của vùng : Đưa miền Trung thoát khỏi khó khăn , đưa nền kinh tế từng bước phát triển nâng cao đời sông người dân từ việc định hướng trên việc chọn Dung Quất làm KCN sự đầu tư của nhà nước nhằm vực dậy vùng đất Miền trung nghèo khó này .
+ Điều kiện thuận lợi : Có địa thế thuận lợi trong tổ chức , khai thác hoạt động kinh tế cảng , sân bay thông tin viễn thông có khả năng thu hút tài nguyên và giao lưu kinh tế với các vùng xung quanh .
Tài nguyên thiên nhiên : Tài nguyên rừng , tài nguyên biển , hệ thống công nghiệp địa phương hình thành tương đối đồng bộ từ cơ khí chế tạo , cơ khí đống mới , sửa chữa ô tô …
+ KCN Dung Quất được xác định là KCN lọc hoá dầu đầu tiên trong cả nước , là khu vực tập trung nhiều ngánh công nghiệp quan trọng . Dung Quất gắn với cảng biển nước sâu , sân bay quốc tế Chu Lai và khu đô thị mới Vạn Tường .
việc phát triển KCN Dung Quất đem lại lợi thế to lớn cho người dân nơi đây . Khả năng giải quyết việc làm đến năm 2005 là 10.000-15.000 người trong đó cần 20% kỹ sư lao động kỹ thuật cao .
- KCN Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu
+ Định hướng phát triển kinh tế vùng : Trở thành khu vực kinh tế năng động có tiềm năng lớn trong tam giác kinh tế vùng trọng điểm phía Nam .
+ Điều kiện thuận lợi : Có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ và phát triển . Các tuyến đường giao thông với chất lượng tốt nhất cả nước , tại đây có đội ngũ lao động tương đối đông đảo và có trình độ .
Vị trí kinh tế xã hội : Cũng giống như Hải Phòng nó nằm trong vùng kinh tế trọng diểm phía Nam , chỉ cách Thành Phố Hồ Chí Minh 30 km . Đó là điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn , công nghệ , lao động từ thành phố này . Không những thế nó còn mở ra thị trường rộng lớn cho KCN .
Trên đây là lý do chính cho việc định hướng phát triển các vùng KCN . Việc phát triển đúng đắn tạo thuận lợi cho việc phát triển ba vùng kinh tế trọng diểm góp phần phát triển kinh tế chung toàn quốc .
* Xây dựng cơ sở hạ tầng KCN một cách đồng bộ
Phát triển một cách toàn diện cơ sở hạ tầng trong KCN đi đôi với quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng ngoài KCN
- Công việc khó khăn đầu tiên trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng đó là phát sinh trong giải phóng mặt bằng , công tác đền bù giải phóng mặt bằng đang là vấn đề nổi cộm ,làm chậm quá trình phát triển KCN , gây khó khăn không nhỏ cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước . Để giải quyết được khó khăn này cần tập trung giải quyết một số vấn đề :
+ Do diện tích đất đầu tư xây dựng KCN thường là đất nông nghiệp nên có thể căn cứ theo giá đất nông nghiệp sẽ đưa ra mức cao hơn trong đền bù .
+ Ngoài phần tiền được lĩnh từ bán đất nông nghiệp nhà nước còn phải có nguồn kinh phí hỗ trợ cho việc chuyển ngành nghề .
+ Những đối tượng có đất dành cho KCN nên ưu tiên tuyển dụng vào làm tại các KCN , làm được điều này sẽ góp phần giảI quyết hai vấn đề :
Tạo thu nhập cho người dân khi họ không còn đất sản xuất nông nghiệp .
Tạo cho họ động lực và tin tưởng vào sự phát triển KCN vì nó đem lại lợi ích cho chính họ .
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV035.doc