Bộ kế hoạch & đầu tư

Tài liệu Bộ kế hoạch & đầu tư: NỘI DUNG Bộ kế hoạch và đầu tư Quá trình xây dựng và trưởng thành của Bộ Kế hoạch và đầu tư Bộ kế hoạch và đầu tư có tiền thân là ủy ban kế hoạch quốc gia ( ủy ban kế hoạch Nhà nước) được thành lập vào ngày 8/10/1955. Ngày 31/12/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra sắc lệnh số 78-SL thành lập ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội, văn hóa. Ngày 31/12/1945 đã được lấy làm ngày truyền thống của ... Ebook Bộ kế hoạch & đầu tư

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bộ kế hoạch & đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngành kế hoạch và đầu tư. Và do đó, bộ kế hoạch và đầu tư đã coi ngày này hàng năm là ngày lễ chính thức của mình. Ủy ban kế hoạch quốc gia bao gồm các Bộ trưởng, thứ trưởng, các tiểu ban chuyên môn được đặt dưới sự lãnh đạo của chủ tịch chính phủ. Ngày 14/5/1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết). Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng khác. Ngày 8/10/1955, Hội đồng Chính phủ đã họp và ra quyết định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo về quyết định thành lập này. Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Ngày 9/10/1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ ủy ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hóa quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho ủy ban Kế hoạch Nhà nước qua từng giai đoạn phát triển của đất nước như các nghị định số 158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP, 174/CP, 15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP... Ngày 27/11/1986 Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định 151/HĐBT giải thể ủy ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Ngày 1/1/1993, ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1/11/1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất ủy ban Kế hoạch Nhà nước và ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư. Ngày 17/8/2000 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngày 4/11/2000 ngành kế hoạch và đầu tư được vinh dự đón nhận huân chương Sao Vàng tại hội trường Ba Đình. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ kế hoạch và đầu tư: Chức năng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước; giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây : Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng thể, dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách; tổ chức công bố chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước sau khi được phê duyệt theo quy định; Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Về quy hoạch, kế hoạch : Trình Chính phủ chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý để báo cáo Chính phủ, điều hoà và phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực được Chính phủ giao; Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt; Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển, kế hoạch về bố trí vốn đầu tư cho các lĩnh vực của các bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thẩm định các quy hoạch phát triển ngành, vùng lãnh thổ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ thông qua theo phân cấp của Chính phủ; Tổng hợp các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân : cân đối tích lũy và tiêu dùng, tổng phương tiện thanh toán, cán cân thanh toán quốc tế, ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển, dự trữ nhà nước. Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách nhà nước. Về đầu tư trong nước và ngoài nước : Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết; Trình Chính phủ kế hoạch tổng mức vốn đầu tư toàn xã hội, tổng mức và cơ cấu theo ngành, lĩnh vực của vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước, tổng mức bổ sung dự trữ nhà nước, tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước, tổng mức vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước, tổng mức bù lỗ, bù giá, bổ sung vốn lưu động và thưởng xuất, nhập khẩu. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập phương án phân bổ vốn của ngân sách trung ương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, bổ sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ vốn tín dụng nhà nước, vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước, tổng hợp vốn chương trình mục tiêu quốc gia; Tổng hợp chung về lĩnh vực đầu tư trong nước và ngoài nước; phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản; Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo thẩm quyền; thực hiện việc ủy quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; thống nhất quản lý việc cấp giấy phép các dự án đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và Việt Nam ra nước ngoài; Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, của Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư; Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Làm đầu mối tổ chức các cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các nhà đầu tư ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Về quản lý ODA : Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối, quản lý ODA; chủ trì soạn thảo chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; hướng dẫn cơ quan chủ quản xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA; tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng ODA trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Chủ trì việc chuẩn bị, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA phù hợp với chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA và danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA; Chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán điều ước quốc tế khung về ODA; đại diện cho Chính phủ ký kết Điều ước quốc tế khung về ODA với các Nhà tài trợ; Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị chương trình, dự án ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định hình thức sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát hoặc cho vay lại; thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; Theo dõi, hỗ trợ chuẩn bị nội dung và đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các Nhà tài trợ; Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm đối với các chương trình dự án ODA thuộc diện cấp phát từ nguồn ngân sách; tham gia cùng Bộ Tài chính về giải ngân, cơ chế trả nợ, thu hồi vốn vay ODA; Chủ trì theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiều bộ, ngành; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng ODA. Về quản lý đấu thầu : Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; theo dõi việc tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được Chính phủ phê duyệt; Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu; quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu. Về quản lý nhà nước các khu công nghiệp, các khu chế xuất : Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và các mô hình khu kinh tế tương tự khác trong phạm vi cả nước; Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất, việc thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất; hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất đã được phê duyệt; Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư phát triển và hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất về mô hình và cơ chế quản lý đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất. Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh : Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước; Làm đầu mối thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Chính phủ; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác của cả nước. Làm thường trực của Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thống nhất quản lý nhà nước về công tác đăng ký kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại các địa phương; xử lý các vi phạm, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền; tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ; Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ; Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ; Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Bộ quản lý; đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Bộ Theo Nghị định 75/CP, Bộ máy tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 22 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 6 tổ chức sự nghiệp trực thuộc. ban đầu chỉ có 55 người khi mới thành lập năm 1955, năm 1988 biên chế của Bộ đạt số lượng cao nhất 930 người; đến nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 760 cán bộ công nhân viên, trong đó 420 cán bộ đang tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu của Bộ cũng không ngừng lớn mạnh, hiện nay có 2 giáo sư, 7 phó giáo sư, 126 tiến sĩ, 42 thạc sĩ, 479 người có trình độ đại học. Chủ nhiệm đầu tiên của ủy ban Kế hoạch Quốc gia - tiền thân của ủy ban Kế hoạch Nhà nước, sau này là Bộ Kế hoạch và Đầu tư - là cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Các đồng chí Chủ nhiệm ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư từ năm 1955 đến năm 2002: Đồng chí Phạm Văn Đồng, Đồng chí Nguyễn Duy Trinh, Đồng chí Nguyễn Côn, Đồng chí Lê Thanh Nghị, Đồng chí Nguyễn Lam, Đồng chí Võ Văn Kiệt, Đồng chí Đậu Ngọc Xuân, Đồng chí Phan Văn Khải, Đồng chí Đỗ Quốc Sam, Đồng chí Trần Xuân Giá, và hiện nay là Đồng chí Võ Hồng Phúc. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm các đơn vị: Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân; Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ; Vụ Tài chính, tiền tệ; Vụ Kinh tế công nghiệp; Vụ Kinh tế nông nghiệp; Vụ Thương mại và dịch vụ; Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị; Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất; Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư; Vụ Quản lý đấu thầu; Vụ Kinh tế đối ngoại; Vụ Quốc phòng - An ninh; Vụ Pháp chế; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường; Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội; Cục Đầu tư nước ngoài; Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thanh tra; Văn phòng. Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Văn phòng được lập phòng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ bao gồm :Viện Chiến lược phát triển; Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; Trung tâm Thông tin kinh tế - xã hội quốc gia; Trung tâm Tin học; Báo Đầu tư; Tạp chí Kinh tế và dự báo. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược phát triển và Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Chức năng: Căn cứ quyết định số 504/QĐ-BKH ngày 29/7/2003 của bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo điều 1 của quyết định này thì chức năng của cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; đăng ký kinh doanh; khuyến khích đầu tư trong nước và sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước. Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng và tài khoản cấp 2; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp trong dự toán hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nhiệm vụ: Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đăng ký kinh doanh, ưu đãi đầu tư để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền. Về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV): Xây dựng định hướng, kế hoạch xúc tiến phát triển DNNVV; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch và giải pháp trợ giúp phát triển DNNVV trên địa bàn; Xây dựng và tổng hợp các chương trình trợ giúp của Nhà nước; điều phối, hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp sau khi được duyệt; Theo dõi tình hình thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV ở các bộ, ngành và địa phương. Định kỳ sáu tháng, tổng hợp báo cáo về tình hình phát triển DNNVV và đề xuất các giải pháp cần thiết để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ; Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để cung cấp các thông tin cần thiết và xúc tiến trợ giúp DNNVV trong việc tư vấn kỹ thuật và tiếp cận công nghệ, trang thiết bị mới, hướng dẫn, đào tạo vận hành, quản lý kỹ thuật và quản lý doanh nghiệp thông qua các Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật DNNVV; Làm nhiệm vụ thư ký thường trực của Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Về đăng ký kinh doanh: Hướng dẫn nghiệp vụ và thủ tục về đăng ký kinh doanh; trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền những văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký kinh doanh; Quy định chế độ báo cáo và kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại các địa phương trong phạm vi cả nước; phối hợp xử lý các vi phạm, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền của Bộ; Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi cả nước; cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Nhà nước theo định kỳ, cung cấp thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp; Phát hành bản tin công bố các thông tin về doanh nghiệp: doanh nghiệp thành lập, giải thể, phá sản, những nội dung thay đổi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về khuyến khích đầu tư trong nước: Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và ưu đãi đầu tư; Quy định trình tự, thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư và cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật; Trình Bộ trưởng quyết định cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ. Về sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước: Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ; Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư được Chính phủ phân công để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ. Tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục. Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thuộc lĩnh vực phụ trách của Cục. Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ. Thực hiên các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao. Cơ cấu tổ chức của Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Về các đơn vị quản lý hành chính Nhà nước: Đầu năm 2007, cục có 34 công chức, trong năm giảm 3 đồng chí ( Bùi Liêm, Phạm Văn Phúc, Nguyễn Thị Thanh Chung), tháng 3/2007 một đồng chí được chuyển về cục (đồng chí Ngũ Văn Đào), tháng 11/2007 được bổ sung thêm 8 công chức dự bị trong đó có 7 nữ. tính đến tháng 12/2007 tổng số cán bộ công chức là 40 người và 2 hợp đồng dài hạn, gồm 19 nam và 23 nữ. Về các đơn vị sự nghiệp: Tháng 4/2007, một đồng chí Phó cục trưởng được Lãnh đạo Bộ cử đi công tác dài hạn ở nước ngoài. Hiện tại, Cục có hai Phó cục trưởng, (những năm trước, cục có 4 phó cục trưởng). Lãnh đạo các đơn vị cũng còn thiếu. Từ tháng 10/2007 trung tâm hỗ trợ kỹ thuật tại TP.Hồ Chí Minh chưa có Giám đốc do Giám đốc trung tâm đã có thông báo nghỉ hưu. Hiện tại Lãnh đạo cục phân công đồng chí Trần Văn Tú cán bộ của Trung tâm tạm thời phụ trách. Phân chia theo sơ đồ cơ cấu tổ chức có thể chia như sau: Lãnh đạo: Cục trưởng: Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về lãnh đạo và quản lý toàn bộ hoạt động của Cục. cục trưởng cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa qui định cụ thể các nhiệm vụ và biên chế cho từng đơn vị của cục trong phạm vi nhiệm vụ và biên chế do bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư giao; xây dựng chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và qui chế hoạt động của các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa trình bộ trưởng quyết định. Các Phó Cục trưởng: Các Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm. Bộ máy giúp việc Cục trưởng: Phòng Tổng hợp và khuyến khích đầu tư trong nước; Phòng Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; Phòng Xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Phòng Đăng ký kinh doanh; Phòng Hợp tác quốc tế; Trung tâm Thông tin doanh nghiệp; Văn phòng cục. Các phòng, trung tâm, văn phòng này có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo cục thực hiện những nhiệm vụ đặc trưng của từng phòng ban. Ngoài ra, các phòng ban này còn liên thông, hỗ trợ nhau trong các công việc có liên quan. Các đơn vị sự nghiệp có thu: Bao gồm: Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hà Nội; Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Đà Nẵng; Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hồ Chí Minh. Đầu năm 2007, ba trung tâm này có 12 biên chế và 21 hợp đồng lao động. Trong năm, Trung tâm Hà Nội tuyển thêm 2 biên chế, Trung tâm Đà Nẵng giảm đi 2 hợp đồng, Trung tâm Hồ Chí Minh giảm 1 hợp đồng lao động. Đến tháng 12/2007 tổng số của 3 trung tâm là 14 biên chế và 18 hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách( trung tâm Hà Nội 5 biên chế, 6 hợp đồng; trung tâm tại Đà Nẵng 3 biên chế, 6 hợp đồng; trung tâm tại Đà Nẵng 3 biên chế, 6 hợp đồng; trung tâm tại TP.Hồ Chí Minh có 6 biên chế kể cả đồng chí Trần Đình Tuất đã được thông báo nghỉ hưu từ tháng 10/2007 và 6 hợp đồng). Sơ đồ tổ chức của cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Sơ đồ các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tình hình thực hiện công tác năm 2007 của cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thành tựu: Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý, trong đó có việc ban hành các văn bản qui phạm pháp luật để hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp, luật đầu tư và các văn bản về cải cách thủ tục hành chính. Cùng với các đơn vị khác trong Bộ, cục phát triển DNNVV đã tham gia đóng góp tích cực vào các nhiệm vụ trên, nhất là công tác cải cách hành chính, vào việc xây dựng các luật, nghị định và thông tư hướng dẫn do bộ chủ trì. Mặt khác, năm 2007 cũng là năm chúng ta tiến hành thực hiện về tự chủ tài chính theo qui định của Chính phủ và quyết định phân cấp về quản lý nhân sự của Bộ trưởng. Một trong những chuyển biến mạnh mẽ nhất trong công tác chuyên môn của Cục năm qua là đã tập trung sức lực, trí tuệ xây dựng và soạn thảo các văn bản qui phạm pháp luật, các cơ chế chính sách thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được bộ phân công đạt chất lượng hiệu quả , được Lãnh đạo đánh giá tốt. Đây là công việc phức tạp song do cách thức tổ chức khoa học, linh hoạt, nên đã huy động được trí tuệ của tập thể cán bộ, công chức vào việc hoàn thành tốt các Đề án Bộ giao cả về số lượng, chất lượng và tiến độ thời gian. Ngoài ra, Cục đã phối hợp. tham gia xây dựng nhiều Đề án quan trọng khác do các đơn vị trong Bộ chủ trì. Cụ thể như sau: Chủ trì soạn thảo và trình các cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, đề án như: “đề án sắp xếp doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng, bộ Công an”, dự thảo thông tư liên tịch: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Công an số 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 27/2/2007 hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, xây dựng nội dung 4 báo cáo của Lãnh đạo Bộ để trình bày tại hội nghị Chính phủ về phát triển doanh nghiệp dân doanh… Tham gia phối hợp với các cơ quan trong và ngoài Bộ xây dựng văn bản qui phạm pháp luật: các dự thảo nghị quyết về cơ chế chính sách cổ phần hóa một số cơ sở thuộc các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và TDTT; về ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa X; dự thảo nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện một số cam kết về đầu tư của Việt Nam với WTO… Hướng dẫn Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp thực hiện các Văn bản qui phạm pháp luật và phát triển doanh nghiệp thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ: cùng với công tác xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật, Cục đã hoàn thành một khối lượng lớn các công việc chuyên môn: soạn thảo để Lãnh đạo Bộ hoặc Lãnh đạo Cục ký hơn 610 văn bản các loại hướng dẫn xử lý vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương; hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch 5 năm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (2006-2010) theo quyết định số 236/2006/QD-TTg ngày 23/10/2006 của Thủ tướng; khai trương và vận hành cổng thông tin doanh nghiệp; tham gia tổ công tác thi hành Luật doanh nghiệp và luật đầu tư; chủ trì phối hợp với Văn phòng, xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV và dự toán kinh phí năm 2008 trên cơ sở phân tích và tổng hợp nhu cầu đào tạo của Bộ ngành địa phương; hướng dẫn các trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật DNNVV trực thuộc, các hiệp hội tổ chức triển khai các lớp đào tạo bồi dưỡng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia tổ công tác thi hành luật doanh nghiệp và luật đầu tư. Tham gia tổ công tác liên ngành kiểm tra việc thực hiện quyết định số 1387/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ xử lý các văn bản do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ban hành trái với các văn bản qui định của nhà nước trong lĩnh vực ưu đãi, khuyến khích đầu tư; Công tác tổng hợp, phân tích và cung cấp số liệu đăng ký kinh doanh được tiến hành thường xuyên Lĩnh vực hợp tác quốc tế: trong năm 2007, cục đã chuẩn bị tốt nội dung, hậu cầ và tham gia chuẩn bị để Bộ tham dự Hội nghị Bộ trưởng DNNVVAPEC tại Autralia; hội nghị Bộ trưởng DNNVV ASEM tại Bắc Kinh, làm đầu mối tham gia các hội nghị Nhóm công tác DNNVV APEC, ASEAN; xử lý các công việc liên quan đến hợp tác DNNVV trong các diễn đàn APEC, ASEAN, ASEM, OECD…và các hoạt động của Nhóm đối tác DNNVV với Cơ quan DNNVV và đổi mới vùng Nhật Bản, và lãnh đạo Bộ ký Bản ghi nhớ hợp tác giữa DNNVV Việt Nam với DNNVV Hàn Quốc. Cục làm đầu mối thực hiện các thủ tục trình Bộ cho 80 lượt cán bộ công chức trong và ngoài bộ tham gia các đoàn công tác và học tập tại các nước trong lĩnh vực phát triển DNNVV. Tham gia hợp tác quốc tế đào tạo cán bộ cho các cơ quan của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Phát huy thành công trong việc tổ chức Hội nghị Bộ trưởng Doanh nghiệp nỏ và vừa APEC, năm 2007 các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này tiếp tục khẳng định được vai trò của Cục, của Bộ trong quan hệ song phương cũng như đa phương. Năm 2007 Cục tiếp tục được giao nhiệm vụ là cơ quan đầu mối điều phối một số Chương trình, Dự án hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực phát triển khu vực tư nhân, DNNVV, với các nội dung đa dạng, và có những đóng góp thiết thực. Hoạt động của các Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật DNNVV tại 3 miền: các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật DNNVV đã tích cực tổ chức các khóa đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV. Riêng trung tâm hỗ trợ kỹ thuật tại TP.Hồ Chí Minh còn có một số vấn đề trong qui trình thực hiện nên kế hoạch năm 2007 không triển khai được, song nhìn chung đại bộ phận cán bộ và nhân viên tại các trung tâm đã cố gắng nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các trung tâm thường xuyên phối hợp với các sở, ban ngành và các doanh nghiệp trên địa bàn để thực hiện hỗ trợ có hiệu quả cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các trung tâm đã có những đóng góp đáng kể trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV. Năm 2007 trung tâm hỗ trợ kỹ thuật tại Đà Nẵng đã tổ chức được 60 lớp đào tạo bồi dưỡng bổ sung nguồn nhân lực cho DNNVV, trung tâm kỹ thuật tại Hà Nội đào tạo được 63 khóa trong các lĩnh vực khởi sự doanh nghiệp, đào tạo giảng viên và quản trị doanh nghiệp. Đã xây dựng được mạng lưới liên kết giữa hơn 60 DNNVV Việt Nam với 17 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và 50 tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp. ngoài ra trung tâm hỗ trợ kỹ thuật tại Hà Nội còn phối hợp với các đơn vị khác triển khai thí điểm một số lớp ngoài chương trình đào tạo nguồn nhân lực để dần có thể đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp như các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ đấu thầu. trung tâm cũng đã thực hiện hoạt động tư vấn trực tiếp tại một số doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ năng lực của từng cán bộ trung tâm. Thực hiện kết nối kinh doanh giữa các doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp Nhật Bản ký kết các hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ. ngoài ra trung tâm đang thực hiện Dự án thành lập trung tâm phát triển doanh nhân việt Nam-Ấn Độ, đã triển khai được trên 40 khóa của chương trình đào tạo nguồn nhân lực. Các công tác khác: Công tác văn phòng: có nhiều cố gắng, đã tích cực t ham mưu, làm đầu mối giúp lãnh đạo cục trong công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động của cục. kết nối liên thông công việc trong toàn cục. công tác hành chính, văn thư, quản trị… đã đi vào nề nếp, khai thác tối đa phương tiện l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11716.doc
Tài liệu liên quan