BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI H ỌC ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO T ỔNG K ẾT ĐỀ TÀI
KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ CẤP ĐẠI H ỌC ĐÀ NẴNG
NĂM 2017
NGHIÊN C ỨU TÌNH HÌNH T Ử VONG SƠ SINH
Ở KHU V ỰC THÀNH TH Ị VÀ NÔNG THÔN C ỦA ĐÀ NẴNG
Mã s ố: Đ2015 -01-24
Ch ủ nhi ệm đề tài: Hoàng Th ị Nam Giang
Cơ quan chủ trì đề tài: Đại h ọc Đà Nẵng
Đà Nẵng, tháng 3 năm 2017
BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI H ỌC ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO T ỔNG K ẾT ĐỀ TÀI
KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ CẤP ĐẠI H ỌC ĐÀ NẴNG
NĂM 2017
37 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 04/01/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo tổng kết đề tài - Nghiên cứu tình hình tử vong sơ sinh ở khu vực thành thị và nông thôn của Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH T Ử VONG SƠ SINH
Ở KHU V ỰC THÀNH TH Ị VÀ NÔNG THÔN C ỦA ĐÀ NẴNG
Mã s ố: Đ2015 -01-24
Xác nh ận c ủa cơ quan Ch ủ nhi ệm đề tài
ch ủ trì đề tài
Hoàng Th ị Nam Giang
Đà Nẵng, tháng 3 năm 2017
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN C ỨU
ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PH ỐI H ỢP CHÍNH
1. DANH SÁCH THÀNH VIÊN
- Hoàng Th ị Nam Giang - Ch ủ nhiệm đề tài
- Nguy ễn Đăng Quốc Ch ấn – Thành viên
- Hồ Th ị Thanh Mai – Thành viên
2. ĐƠN VỊ PH ỐI H ỢP CHÍNH
- Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng
- Trung tâm Y t ế qu ận Hải Châu
- Trung tâm Y t ế Qu ận Thanh Khê
- Trung tâm Y t ế Qu ận Cẩm L ệ
- Trung tâm Y t ế Qu ận Liên Chi ểu
- Trung tâm Y t ế Qu ận Ngũ Hành Sơn
- Trung tâm Y t ế Qu ận Sơn Trà
- Trung tâm Y t ế Huy ện Hòa Vang
- Bệnh viện Quân Y 17 Đà Nẵng
- Bệnh viện Phụ Nữ Đà Nẵng
- Bệnh viện Bình Dân Đà Nẵng
CH Ữ VI ẾT T ẮT
CO : Carbon monoxit
CO2 : Carbon dioxit
Hb : Hemoglobin
HbCO : Carboxyhemoglobin
ICD10 : Internaltional Classification of Diseases 10 th
revision
: B ảng phân lo ại Qu ốc t ế về bệnh tật phiên b ản lần
th ứ 10
LMIC : Low- and Middle-Income Country
: Nước có thu nh ập th ấp và trung bình
MDGs : Millennium Development Goals
: M ục tiêu Phát tri ển Thiên niên k ỉ
MICS : Multi-Indicator Cluster Sample
: M ẫu cụm nhi ều ch ỉ số
U5M : Under-five Mortality Rate
: T ỉ lệ tử vong tr ẻ em dưới 5 tu ổi
NMR : Neonatal Mortality Rate
: T ỉ lệ tử vong sơ sinh
OR : Odds Ratio
: T ỉ su ất chênh
WHO : World Health Organization
: T ổ ch ức Y t ế Th ế gi ới
THU ẬT NG Ữ VÀ ĐỊNH NGHĨA
Th ời kì sơ sinh: Bắt đầu t ừ khi sinh đến đủ 28 ngày sau sinh. Th ời kì
sơ sinh sớm b ắt đầu t ừ lúc sinh đến đủ ngày th ứ 7 sau sinh. Th ời kì
sơ sinh muộn tính t ừ sau ngày th ứ 7 sau sinh và đến h ết ngày 28 sau
sinh.
Tử vong sơ sinh : tr ẻ sinh ra có b ất kì d ấu hi ệu s ống nào (nh ịp đập
của tim, chuy ển động hô h ấp hay b ất kì d ấu hi ệu s ống khác) t ử vong
trong vòng 28 ngày đầu sau sinh.
Tử vong sơ sinh sớm: Tử vong trong 7 ngày đầu sau sinh.
Tử vong sơ sinh muộn: Tử vong x ảy ra sau ngày th ứ 7 sau sinh và
trước khi k ết thúc ngày th ứ 28 sau sinh.
Tỷ lệ tử vong tr ẻ dưới 1 tu ổi: Số tr ẻ tử vong trong m ột năm đầu sau
sinh trên 1000 tr ẻ sinh s ống trong kho ảng th ời gian m ột năm.
Tu ổi thai: Kho ảng th ời gian mang thai được tính t ừ ngày đầu tiên
của kì kinh cu ối. Tu ổi thai được trình bày b ằng tu ần hoàn ch ỉnh (ví
dụ 35 tuần 2 ngày s ẽ được báo cáo là 35 tu ần)
Cân n ặng lúc sinh th ấp: Cân n ặng lúc sinh nh ỏ hơn 2500 g không
tính đến tu ổi thai.
Th ời kì chu sinh: Bắt đầu t ừ đủ 22 tu ần tu ổi thai (154 ngày) (th ời
điểm mà cân n ặng lúc sinh thường là 500 g) và k ết thúc vào h ết ngày
th ứ 7 sau sinh.
Sinh non: Sinh trước khi đủ 37 tuần tuổi thai (dưới 259 ngày).
Lưu ý: Định nghĩa được l ấy t ừ Bảng phân lo ại qu ốc t ế bệnh t ật t ử
vong l ần thứ 10.
BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI H ỌC ĐÀ NẴNG
THÔNG TIN K ẾT QU Ả NGHIÊN C ỨU
1. Thông tin chung
- Tên đề tài: Nghiên c ứu tình hình t ử vong sơ sinh ở khu v ực
thành th ị và nông thôn c ủa Đà Nẵng
- Mã s ố: Đ2015 -01-24
- Ch ủ nhiệm: Hoàng Th ị Nam Giang
- Thành viên tham gia:
§ Hoàng Th ị Nam Giang – Ch ủ nhiệm đề tài
§ Nguy ễn Đăng Quốc Ch ấn – Thành viên
§ Hồ Th ị Thanh Mai – Thành viên
- Cơ quan chủ trì: Đại h ọc Đà Nẵng
- Th ời gian th ực hi ện: Từ tháng 10/ 2016 đến tháng 3/2017
2. Mục tiêu
§ Xác định t ỷ lệ tử vong sơ sinh ở Đà Nẵng
§ Xác định nguyên nhân t ử vong sơ sinh
§ Xác định mối liên h ệ gi ữa m ột s ố yếu t ố kinh t ế xã
hội, y ếu tố sức kh ỏe m ẹ với t ử vong sơ sinh
§ Tìm hi ểu th ực hành chăm sóc sức kh ỏe sinh s ản ở
khu v ực thành th ị và nông thôn c ủa Đà Nẵng.
3. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp ph ần b ổ sung vào cơ sở dữ li ệu v ề tử vong sơ sinh
ở vùng thành th ị và nông thôn c ủa Đà Nẵng và đề ra m ột s ố
ki ến nghị nh ằm nâng cao s ức kh ỏe sơ sinh
4. Tóm t ắt k ết qu ả nghiên c ứu
- Kết qu ả cho th ấy t ỉ lệ tử vong sơ sinh ở vùng nông thôn cao
hơn vùng thành thị nhưng sự khác bi ệt không có ý nghĩa
th ống kê. Trong khi sinh non và các bi ến ch ứng c ủa sinh non
là nguyên nhân chính c ủa t ử vong sơ sinh ở vùng thành th ị
thì d ị tật b ẩm sinh là nguyên nhân chính c ủa t ử vong sơ sinh
ở vùng nông thôn. Nh ững y ếu t ố trước sinh bao g ồm m ẹ bị
bệnh trong quá trình mang thai, ngh ề nghi ệp c ủa m ẹ là nông
dân cũng góp phần làm tăng nguy cơ tử vong sơ sinh. Những
phong t ục t ập quán trong chăm sóc sức kh ỏe sinh s ản sau
sinh còn ph ổ bi ến đó là phong tục n ằm than sau sinh, xông
hơ và kiêng chích lễ cho tr ẻ trong m ột tháng đầu sau sinh.
Mẹ khám thai trên 3 l ần trong su ốt thai kì làm gi ảm nguy cơ
tử vong sơ sinh.
5. Tên s ản ph ẩm
- Bài báo “Nghiên cứu tình hình t ử vong sơ sinh ở khu v ực
thành th ị và nông thôn c ủa Đà Nẵng” đăng trên tạp chí Y h ọc
Th ực hành, s ố 03/2017 (1037).
6. Hi ệu qu ả, phương thức chuy ển giao k ết qu ả nghiên c ứu và kh ả
năng áp dụng
- Hi ệu quả: Đề tài góp ph ần b ổ sung vào cơ sở dữ li ệu về tử
vong sơ sinh ở vùng thành th ị và nông thôn c ủa Đà Nẵng và
đề ra m ột s ố ki ến nghị nh ằm nâng cao s ức kh ỏe sơ sinh
- Phương thức chuy ển giao k ết qu ả nghiên c ứu và kh ả năng áp
dụng
§ Tài li ệu tham kh ảo cho cơ quan Đại h ọc Đà Nẵng
§ Bài báo đăng trên tạp chí Y h ọc Th ực hành
Ngày tháng năm 2017
Cơ quan Chủ trì Ch ủ nhi ệm đề tài
Hoàng Th ị Nam Giang
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
THE UNIVERSITY OF DANANG
INFORMATION ON RESEARCH RESULT
1. General information
- Title: Neonatal mortality in urban and rural areas in Danang
- Code: Đ2015 -01-24
- Principal investigator: Hoang Thi Nam Giang
- Members:
§ Hoang Thi Nam Giang – Principal investigator
§ Ho Thi Thanh Mai – Member
§ Nguyen Dang Quoc Chan – Member
- Sponsor: The University of Danang
- Duration: From October 2016 to March 2017
2. Objectives
§ To determine neonatal mortality rate in Danang
§ To determine the cause of neonatal mortality in
Danang
§ To determine socio-economic factors and maternal
health that affect neonatal mortality
§ To determine birth practices in urban and rural areas
of Danang
3. Strength of study
- This study contributes to the data on neonatal mortality in
urban and rural areas of Danang and suggests interventions
that may improve neonatal outcomes
4. Results
- Neonatal mortality rate in Danang is 4 per 1000 live births.
Neonatal mortality rate in the rural areas is higher than that in
urban areas (P>0.05). Prematurity and its complications are
main causes of neonatal deaths in urban areas, while
congenital anomalies are main causes of deaths in the rural
area. Mothers were working as farmers and mothers had
diseases during pregnancy were associated with an increased
risk of neonatal mortality. Attending more than three
antenatal visits during pregnancy reduce the risk of neonatal
mortality. Mothers and neonates live in closed room with
burning coal in fireplace, coal steam evaporation, and skin
injection for neonates when they are ill are antiquated
customs that still regularly apply in Danang.
5. Publication
- Titled “N eonatal mortality in urban and rural areas in
Danang ”, Journal of Pr actice Medicine, 03 (1037), p113 –
115, 2017.
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and
applicability
- Effect: This study contributes to the data on neonatal
mortality in urban and rural areas of Danang and suggests
interventions that may improve neonatal outcomes.
- Transfer alternatives of reserach results and applicability
§ Reference
§ One article published in Journal of Practice Medicine,
Vietnam
June 4 th 2017
Sponsor Principal investigator
Hoang Thi Nam Giang
1
MỞ ĐẦU
Tử vong sơ sinh là một v ấn đề y t ế toàn c ầu. Tử vong sơ sinh
chi ếm kho ảng 44% s ố ca t ử vong ở tr ẻ dưới 5 tu ổi [1] và theo ước
tính c ủa T ổ ch ức Y t ế Th ế gi ới m ỗi năm có khoảng 2.7 tri ệu tr ẻ tử
vong trước khi tròn m ột tháng tu ổi [2]. Vi ệt Nam đã và đang phát
tri ển rất nhanh trong su ốt hai mươi năm qua với các ch ỉ số xã h ội bao
gồm t ỉ lệ đói nghèo và các chỉ số sức kh ỏe quan tr ọng khác đã được
cải thi ện đáng kể. Năm 2015, Việt Nam đã đạt m ục tiêu phát tri ển
thiên niên k ỉ số 4 c ủa Liên H ợp Qu ốc là gi ảm hai ph ần ba t ỉ lệ tử
vong ở tr ẻ em dưới 5 tu ổi, c ụ th ể là t ừ năm 1990 đến năm 2015 tỉ lệ
tử vong tr ẻ em dưới 5 tu ổi đã giảm t ừ 53‰ xuống còn 22‰ [3], t ỉ lệ
tử vong tr ẻ dưới 1 tu ổi cũng giảm t ừ 44‰ xuống 16‰. Mặc dù đã
đạt được nh ững thành t ựu đáng kể trong vi ệc gi ảm t ỉ lệ tử vong tr ẻ
em dưới 5 tu ổi và dưới 1 tu ổi, t ỉ lệ tử vong sơ sinh ở Vi ệt Nam v ẫn
đang còn ở mức cao và có xu hướng gi ảm ch ậm so v ới các nước có
thu nh ập cao. Theo s ố li ệu năm 2015 của Ngân Hàng Th ế Gi ới t ỉ lệ tử
vong sơ sinh ở Vi ệt Nam là 11 trên 1000 tr ẻ sinh s ống và t ử vong sơ
sinh chi ếm 70% t ổng s ố ca t ử vong ở tr ẻ dưới 1 tu ổi và trên 50% t ổng
số ca t ử vong ở tr ẻ dưới 5 tu ổi [4, 5]. M ặc dù t ỉ lệ tử vong sơ sinh
không quá cao so v ới các nước có thu nh ập trung bình và các nước có
thu nh ập cao, tuy nhiên v ới t ỉ lệ dân s ố trong độ tu ổi sinh đẻ cao ở
một đất nước có hơn 90 triệu dân, s ố lượng tr ẻ sơ sinh ở Vi ệt Nam t ử
vong v ẫn r ất cao, hàng năm vẫn có kho ảng 16 000 đến 18 000 tr ẻ sơ
sinh t ử vong trước khi tròn 1 tháng tu ổi.
Một thách th ức khác trong cô ng tác chăm sóc sức kh ỏe tr ẻ
em hi ện nay đó là sự khác bi ệt t ỉ lệ tử vong và mô hình b ệnh tật gi ữa
các vùng địa lý, kinh t ế khác nhau. T ỷ lệ tử vong tr ẻ em ở vùng núi,
vùng khó khăn hoặc trong các gia đình nghèo cao gấp 3-4 l ần so v ới
vùng đồng b ằng ho ặc c ác gia đình có thu nhập cao [6] . Tương tự, đối
với t ử vong sơ sinh, sự khác bi ệt v ề tỉ lệ tử vong và mô hình b ệnh tật
cũng rất rõ r ệt khi so sánh gi ữa các vùng v ới nhau. Theo s ố li ệu điều
2
tra cơ bản c ủa d ự án chăm sóc sức kh ỏe tr ẻ sơ sinh ở tỉnh Qu ảng
Ninh, tỉ lệ tử vong sơ sinh ở vùng núi (45 trên 1000 tr ẻ sinh s ống) cao
gấp 9 l ần so v ới vùng đồng b ằng (5 trên 1000 tr ẻ sinh s ống) [7].
Chính vì v ậy, cơ sở dữ li ệu v ề nguyên nhân t ử vong sơ sinh và các
yếu t ố nguy cơ của t ử vong sơ sinh ở từng vùng địa lí, kinh tế khác
nhau đóng vai trò quan trọng trong vi ệc xác định các bi ện pháp ưu
tiên can thi ệp nhằm gi ảm t ỉ lệ tử vong sơ sinh.
Tử vong sơ sinh là chỉ số quan tr ọng để đánh giá tình hình
chăm sóc sức kh ỏe bà m ẹ và tr ẻ em c ủa m ỗi qu ốc gia cũng như trên
toàn c ầu. Trong các báo cáo g ần đây tỷ lệ tử vong sơ sinh thấp hơn
nhiều so v ới k ết qu ả trong m ột s ố nghiên c ứu th ực t ế [6] . Điều này
dẫn đến s ức kh ỏe tr ẻ sơ sinh đã không được chú ý trong th ời gian dài
. Đà Nẵng là m ột thành ph ố lớn, là trung tâm kinh t ế của khu v ực
mi ền Trung-Tây Nguyên, bên c ạnh đó Đà Nẵng v ẫn còn có 11 xã c ủa
huyện Hòa Vang thu ộc vùng nông thôn khó khăn. Cơ sở dữ li ệu về tử
vong, b ệnh tật sơ sinh và các yếu t ố liên quan đến t ử vong sơ sinh tại
cộng đồng còn h ạn ch ế. Gia đình và cộng đồng đóng vai trò h ết s ức
quan tr ọng trong vi ệc chăm sóc sức kh ỏe tr ẻ em, trong vi ệc nh ận bi ết
dấu hi ệu b ệnh của tr ẻ, chăm sóc ban đầu t ại nhà cũng như quyết định
tìm ki ếm các d ịch v ụ y t ế. Vì v ậy ki ến th ức, k ỹ năng và những phong
tục t ập quán c ủa h ọ ảnh hưởng r ất lớn đến s ức kh ỏe c ủa tr ẻ sơ sinh.
Đà Nẵng là m ột thành ph ố thu ộc mi ền Trung Vi ệt Nam, nơi mà hiện
tại v ẫn còn có nh ững phong t ục t ập quán t ừ th ời xưa được áp d ụng
cho ph ụ nữ trong th ời kì mang thai, chăm sóc sản ph ụ sau sinh và tr ẻ
sơ sinh. Vì những lí do đó, chúng tôi muốn thông qua nghiên c ứu này
tìm hi ểu m ức độ ảnh hưởng cũng như những khác bi ệt trong th ực
hành chăm sóc sức kh ỏe sinh s ản ở vùng thành th ị và nông thôn c ủa
Đà Nẵng.
Vì v ậy chúng tôi mu ốn th ực hi ện đề tài nghiên c ứu này nh ằm
tìm ra nh ững s ự khác bi ệt gi ữa vùng thành th ị và nông thôn v ề tỉ lệ tử
vong sơ sinh và các nguyên nhân của t ử vong sơ sinh đồng th ời xác
3
định mối liên h ệ gi ữa m ột s ố yếu t ố kinh t ế xã h ội, y ếu t ố sức kh ỏe
mẹ với t ử vong sơ sinh. Một s ố th ực hành chăm sóc sức kh ỏe sinh
sản ở khu v ực thành th ị và nông thôn cũng được song song tìm hi ểu.
Mục tiêu c ụ th ể:
1. Xác định t ỷ lệ tử vong sơ sinh ở Đà Nẵng
- Xác định tỷ lệ tử vong sơ sinh chung ở Đà Nẵng
- Xác định tỷ lệ tử vong sơ sinh ở khu v ực thành th ị của Đà Nẵng
- Xác định t ỷ lệ tử vong sơ sinh ở khu v ực nông thôn c ủa Đà
Nẵng
2. Xác định nguyên nhân t ử vong sơ sinh
3. Xác định m ối liên h ệ gi ữa m ột s ố yếu t ố kinh t ế xã h ội, y ếu
tố sức kh ỏe m ẹ với t ử vong sơ sinh
4. Tìm hi ểu th ực hành chăm sóc sức kh ỏe sinh s ản ở khu v ực
thành th ị và nông thôn c ủa Đà Nẵng
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình t ử vong sơ sinh trên thế gi ới
Tử vong sơ sinh là một v ấn đề y t ế toàn c ầu. Theo T ổ ch ức Y
tế th ế gi ới, kho ảng 5.9 tri ệu tr ẻ em dưới 5 tu ổi t ử vong vào năm 2015
và t ỉ lệ tử vong ở tr ẻ dưới 5 tu ổi là 42.5 trên 1000 tr ẻ sinh s ống [2].
Trong s ố đó, 44% là tử vong sơ sinh, tỉ lệ tử vong sơ sinh chung là 19
trên 1000 tr ẻ sinh s ống [2] . Như vậy, h ằng năm trên thế gi ới có
kho ảng 2.7 tri ệu tr ẻ tử vong trong 28 ngày đầu sau sinh. H ầu h ết
(99%) các trường h ợp t ử vong sơ sinh xảy ra ở các nước có thu nh ập
th ấp và trung bình. Các nghiên c ứu đã chỉ ra r ằng t ử vong sơ sinh ở
các nước phát tri ển ch ỉ chi ếm 1% t ổng s ố tử vong sơ sinh trên toàn
th ế gi ới [8]. T ổng s ố ca t ử vong sơ sinh cao nhất là ở các nước khu
vực Nam Á và t ỉ lệ tử vong sơ sinh cao nhất là ở các nước thu ộc khu
vực c ận Sahara c ủa Châu Phi.
Mục tiêu phát tri ển thiên niên k ỉ của Liên Hi ệp Qu ốc
(MDGs) bao g ồm 8 m ục tiêu mà các nước thành viên Liên Hi ệp
Qu ốc đã đồng ý quy ết tâm đạt được vào năm 2015. Một trong tám
mục tiêu đó là mục tiêu s ố 4 gi ảm 2/3 t ỷ lệ tử vong tr ẻ em dưới 5 tu ổi
từ năm 1990 đến năm 2015. Nhìn chung, thế gi ới đã có những bước
ti ến ý nghĩa trong việc th ực hi ện gi ảm t ỉ lệ tử vong ở tr ẻ em dưới 5
tu ổi. Tuy nhiên, vi ệc gi ảm t ỉ lệ tử vong sơ sinh có sự ti ến tri ển ch ậm.
Từ năm 1980 đến năm 2000, tỉ lệ tử vong tr ẻ em sau 1 tháng sau sinh
(t ừ tháng th ứ 2 sau sinh đến 5 tu ổi) gi ảm 1/3, trong khi đó tỉ lệ tử
vong sơ sinh chỉ gi ảm 1/4 [8]. T ỉ lệ tử vong c ủa tr ẻ trong tu ần đầu
sau sinh gi ảm v ới t ốc độ th ấp nh ất, th ậm chí còn tăng lên trong một
số th ời kì. Năm 1980, tỉ lệ tử vong sơ sin h trong tu ần đầu sau sinh là
23%, đến năm 2000 tỉ lệ này đã tăng lên đến 28% (8). Nh ững s ố li ệu
này được trình bày trong bi ểu đồ 2. Một trong nh ững lí gi ải cho vi ệc
gi ảm ch ậm t ỉ lệ tử vong sơ sinh đó là các chương trình y tế liên quan
đến chăm sóc sức kh ỏe tr ẻ em ở các nước đang phát triển có xu
hướng t ập trung vào các b ệnh như viêm phổi, tiêu ch ảy, s ốt rét, và
5
nh ững b ệnh phòng ng ừa được b ằng tiêm ch ủng; tuy nhiên đây lại là
nh ững nguyên nhân quan tr ọng c ủa t ử vong t ừ tháng th ứ 2 sau sinh
đến 5 tuổi ch ứ không ph ải là nh ững nguyên nhân ch ủ yếu của t ử vong
sơ sinh [8].
Ở mức độ toàn c ầu, th ế gi ới đã đạt được nh ững thành t ựu ấn
tượng trong vi ệc gi ảm t ỉ lệ tử vong tr ẻ em và t ử vong sơ sinh. Tuy
nhiên nh ững thành qu ả đó chủ yếu t ập trung ở các nước có thu nh ập
cao. K ết qu ả là s ự chênh l ệch v ề tỉ lệ tử vong sơ sinh giữa các vùng,
gi ữa các nước khác nhau ngày càng tăng lên. Chỉ có 1% t ử vong sơ
sinh x ảy ra ở các nước có thu nh ập cao, 99% t ử vong sơ sinh xảy ra ở
các nước có thu nh ập th ấp và trung bình. Trong khi t ỉ lệ tử vong sơ
sinh gi ảm nhanh xu ống t ỉ lệ rất th ấp ở các nước có thu nh ập cao v ới t ỉ
lệ trung bình là 4 trên 1000 tr ẻ sinh s ống (th ấp nh ất là 1 trên 1000 tr ẻ
sinh s ống, cao nh ất là 11 trên 1000 tr ẻ sinh s ống) thì t ỉ lệ tử vong sơ
sinh ở các nước có thu nh ập th ấp và trung bình trung bình là 33 trên
1000 tr ẻ sinh s ống (th ấp nh ất là 2 trên 1000 tr ẻ sinh s ống, cao nh ất là
70 trên 1000 tr ẻ sinh s ống) [8].
Tổng s ố tr ẻ tử vong giai đoạn sơ sinh cao nhất là ở vùng
Nam Á, vì đặc điểm dân s ố đông ở vùng này và t ỉ lệ tử vong sơ sinh
cao. Ba trong mười nước đóng góp 2/3 tử vong sơ sinh trên thế gi ới
thu ộc khu v ực Nam Á bao g ồm Ấn Độ, Bangladesh, Afghanistan [8].
Tuy nhiên, t ỉ lệ tử vong sơ sinh cao nhất l ại ch ủ yếu thu ộc các nước
khu v ực c ận Sahara c ủa Châu Phi, trong s ố 18 nước có t ỉ lệ tử vong
sơ sinh cao nhất (45 trên 1000 tr ẻ sinh s ống) thì có đến 14 nước thu ộc
khu v ực c ận Sahara c ủa Châu Phi.
Vùng Tây Thái Bình Dương có mức độ gi ảm t ỉ lệ tử vong sơ
sinh cao nh ất được ghi nh ận ở Nh ật B ản, Hàn Qu ốc và Malaysia v ới
tỉ lệ tử vong sơ sinh dưới 5 trên 1000 tr ẻ sinh s ống [8]. Ở các nước
khác, t ỉ lệ tử vong sơ sinh giảm ch ậm hơn và vẫn còn ở mức cao như
Campuchia 18.4 trên 1000 tr ẻ sinh s ống, Papua New Guinea 24.3
6
trên 1000 tr ẻ sinh s ống, C ộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào 27.2 trên
1000 trẻ sinh s ống [9].
Tỷ su ất t ử vong sơ sinh trong tử vong tr ẻ em dưới 5 tu ổi có
sự khác nhau gi ữa các vùng. Đông Nam Á và khu vực c ận Sahara c ủa
Châu Phi là 2 khu v ực có t ỉ lệ tử vong sơ sinh cao. Trong khi ở khu
vực Đông Nam Á, tổng s ố tr ẻ tử vong sơ sinh chiếm 47% t ử vong ở
tr ẻ dưới 5 tu ổi, ở khu v ực c ận Sahara c ủa Châu Phi t ử vong sơ sinh
ch ỉ chi ếm 26%. T ỉ lệ tử vong sơ sinh ở khu v ực Tây Thái Bình
Dương cũng chiếm t ỉ lệ cao trong t ỉ lệ tử vong tr ẻ em và có xu hướng
tăng lên, chiếm 54% theo s ố li ệu năm 2010 và 2/3 trong số đó là tử
vong sơ sinh xảy ra ở 3 ngày đầu sau sinh [9]. T ử vong t ập trung ở
nh ững vùng nghèo, nông thôn và nh ững nhó m dân cư ít nhận được
nh ững d ịch v ụ chăm sóc y tế ch ất lượng.
1.2. Tình hình t ử vong sơ sinh ở Vi ệt Nam
Vi ệt Nam thu ộc vùng Tây Thái Bình Dương theo phân loại
của T ổ ch ức Y t ế Th ế gi ới. Năm 2000, Việt Nam cùng 147 nước trên
th ế gi ới đã cam kết th ực hi ện 8 mục tiêu phát tri ển thiên niên k ỉ, m ột
trong s ố đó là mục tiêu v ề y t ế gi ảm 2/3 t ỉ lệ tử vong ở tr ẻ em dưới 5
tu ổi. Đến năm 2015, Việt Nam đã đạt được m ục tiêu phát tri ển thiên
niên k ỉ th ứ 4, cụ th ể tỉ lệ tử vong tr ẻ em dưới 5 tu ổi đã giảm t ừ 53
trên 1000 tr ẻ sinh s ống vào năm 1990 xuống còn 22 trên 1000 tr ẻ
sinh s ống vào năm 2015. Tỉ lệ tử vong sơ sinh theo ước tính c ủa
Ngân hàng Th ế Gi ới là 11 trên 1000 tr ẻ sinh s ống. Tuy t ỉ lệ tử vong
sơ sinh không quá cao so với các nước trong khu v ực và trên th ế gi ới,
nhưng do dân số đông và tỉ lệ dân s ố trong độ tu ổi sinh s ản cao nên
Vi ệt Nam v ẫn có t ổng s ố tr ẻ em t ử vong sơ sinh cao, khoảng 18 000
tr ẻ mỗi năm.
Mặc dù đã đạt được m ục tiêu phát tri ển thiên niên k ỉ nhưng tỉ
lệ tử vong sơ sinh ở Vi ệt Nam v ẫn còn cao hơn ở các nước khác
trong khu v ực như Thái Lan (6.7 trên 1000 trẻ sinh s ống), Malaysia
7
(3.9 trên 1000 tr ẻ sinh s ống), Singapore (1 trên 1000 tr ẻ sinh s ống)
[5].
Mặc dù t ỉ lệ tử vong tr ẻ em ở Vi ệt Nam đã giảm d ần qua các
năm song khoảng cách gi ữa thành th ị và nông thôn v ẫn chưa có sự
cải thi ện đáng kể. Một thách th ức trong công tác chăm sóc sức kh ỏe
tr ẻ em hi ện nay đó là sự khác bi ệt tỉ lệ tử vong và mô hình b ệnh tật
gi ữa các vùng địa lý, kinh t ế khác nhau, ch ủ yếu liên quan đến v ấn đề
dân t ộc, nơi cư trú, thu n hập c ủa h ộ gia đình cũng như trình độ học
vấn c ủa m ẹ. T ỷ lệ tử vong tr ẻ em ở vùng núi, vùng khó khăn hoặc
trong các gia đình nghèo cao gấp 3-4 l ần so v ới vùng đồng b ằng ho ặc
các gia đình có thu nhập cao [6]. Tỷ lệ tử vong tr ẻ em dưới 5 tu ổi cao
nh ất ở nhóm dân t ộc thi ểu s ố là 53‰, cao gấp 4 l ần t ử vong tr ẻ dưới
5 tu ổi ở nhóm dân t ộc kinh theo s ố li ệu báo cáo c ủa MICS. T ử vong
sơ sinh cũng có sự khác bi ệt rõ r ệt v ề tỉ lệ và mô hình b ệnh tật gi ữa
các vùng.
Th eo ước tính c ủa T ổ ch ức Y t ế Th ế gi ới, t ử vong sơ sinh ở
Vi ệt Nam chi ếm 60% t ổng s ố tử vong tr ẻ em dưới 5 tu ổi (2011),
chi ếm 70% các ca t ử vong ở tr ẻ em dưới 1 tu ổi. Vì v ậy, B ộ Y T ế đã
xác định sức kh ỏe tr ẻ sơ sinh là một ưu tiên trong Kế ho ạch Hành
động Quốc gia vì s ự Sống còn c ủa Tr ẻ em giai đoạn 2009-2015 và
trong K ế ho ạch Qu ốc gia v ề Sức Kh ỏe Sinh S ản, với tr ọng tâm v ề
Làm M ẹ An toàn và Chăm sóc trẻ Sơ sinh 2011 -2015.
1.3. Thời điểm t ử vong sơ sinh
Nguy cơ tử vong hàng ngày trong th ời kì sơ sinh cao gấp 30
lần nguy cơ tử vong sau th ời kì sơ sinh. Trong thời kì sơ sinh, nguy
cơ tử vong cao nh ất là 24 gi ờ đầu sau sinh. Trên toàn th ế gi ới, t ử
vong 1 tu ần đầu sau sinh chi ếm 3/4 t ử vong sơ sinh [ 8]
Ở Vi ệt Nam theo nghiên c ứu c ủa tác gi ả Tr ần Th ị Hoàng,
năm 20 11, tại Khoa Nhi B ệnh vi ện Đà Nẵng, 21% t ử vong sơ sinh
xảy ra ở ngày đầu sau sinh, 57% t ử vong sơ sinh xảy ra trong tu ần
8
đầu sau sinh [10]. Theo nghiên c ứu t ại Qu ảng Ninh, 46% t ử vong sơ
sinh x ảy ra ở 24 giờ đầu sau sinh, 81% ở tu ần đầu sau sinh [7].
1.4. Nguyên nhân t ử vong sơ sinh
Ước tính toàn c ầu nh ững nguyên nhân chính c ủa t ử vong sơ
sinh bao g ồm sinh non chi ếm 28%, nhi ễm trùng n ặng chi ếm 36%
(bao g ồm nhi ễm trùng/viêm ph ổi 26%, u ốn ván 7%, tiêu ch ảy 3%),
và bi ến ch ứng c ủa ng ạt chi ếm 23% trong t ổng s ố nguyên nhân t ử
vong sơ sinh. Dị tật b ẩm sinh chi ếm 14% trong t ổng s ố nguyên nhân
tử vong sơ sinh. Theo Tổ ch ức Y t ế Th ế gi ới, trên 50% các nguyên
nhân t ử vong ở tr ẻ em có th ể phòng ng ừa ho ặc điều tr ị được v ới
nh ững bi ện pháp can thi ệp đơn giản, chi phí th ấp [11].
Tỉ lệ các nguyên nhân t ử vong sơ sinh đã thay đổi trong
nh ững th ập k ỉ qua, trong khi th ế gi ới ch ứng ki ến m ột s ự gi ảm đáng
kể nguyên nhân t ử vong sơ sinh do nhiễm trùng và u ốn ván thì
nguyên nhân t ử vong do sinh non và các bi ến ch ứng c ủa sinh non
đang có xu hướng tăng lên ở cả các nước có thu nh ập cao, th ấp, và
trung bình [12, 13].
Cùng v ới s ự khác nhau v ề tỉ lệ tử vong sơ sinh, tỉ lệ các
nguyên nhân chính gây ra t ử vong sơ sinh cũng có sự thay đổi khi so
sánh gi ữa các nước và khu v ực v ới nhau. Ở nh ững nước có t ỉ lệ tử
vong sơ sinh cao như khu vực c ận Sahara c ủa Châu phi, trên 50%
nguyên nhân t ử vong sơ sinh là do nhiễm trùng, bao g ồm nhi ễm trùng
huyết, tiêu ch ảy, u ốn ván. Ở nh ững nước mà có t ỉ lệ tử vong sơ sinh
th ấp (dưới 15 trên 1000 tr ẻ sinh s ống), nhi ễm trùng không ph ải là
nguyên nhân chính chi ếm t ỉ lệ cao trong t ử vong sơ sinh [14, 15]. Ở
nh ững nơi mà tỉ lệ tử vong sơ sinh rất th ấp (dưới 5 trên 1000 tr ẻ sinh
sống), bi ến ch ứng c ủa sơ sinh cực non chi ếm t ỉ lệ cao trong nguyên
nhân tử vong sơ sinh [16].
Cân n ặng lúc sinh th ấp là nguyên nhân gián ti ếp quan tr ọng
nh ất c ủa t ử vong sơ sinh. Chỉ có 14% trong t ổng s ố tr ẻ em sinh ra có
cân n ặng lúc sinh th ấp nhưng đóng góp từ 60% đến 80% t ử vong sơ
9
sinh. Cân n ặng lúc sinh th ấp có th ể do sinh non ho ặc ch ậm phát tri ển
trong bào thai. Tr ẻ sinh non có nguy cơ tử vong cao g ấp 4.78 l ần so
với tr ẻ đủ tháng có cân n ặng lúc sinh th ấp [8].
10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN C ỨU
Đây là sự kết h ợp gi ữa nghiên c ứu c ắt ngang mô t ả để tìm t ỉ
lệ tử vong sơ sinh và nghiên cứu b ệnh ch ứng để xác định các nhân t ố
ảnh hưởng đến tử vong sơ sinh.
2.1. Đối tượng nghiên c ứu
Nghiên c ứu c ắt ngang mô t ả: Toàn b ộ tr ẻ sơ sinh sống và tr ẻ tử
vong trong 28 ngày đầu sau sinh mà m ẹ có h ộ kh ẩu t ại Đà Nẵng t ại
tất c ả các b ệnh vi ện có d ịch v ụ sinh đẻ trên địa bàn thành ph ố Đà
Nẵng t ừ tháng 4 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016 (t rừ 2 b ệnh vi ện tư
nhân từ ch ối cung c ấp thông tin).
Nghiên c ứu b ệnh ch ứng: Nhóm b ệnh bao g ồm 35 tr ẻ tử vong trong
giai đoạn sơ sinh từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016 . Nhóm
ch ứng bao g ồm 157 tr ẻ sinh s ống sau 1 tháng sau sinh được ch ọn
ng ẫu nhiên trong danh sách tr ẻ sinh s ống t ừ tháng 4 năm 2015 đến
tháng 3 năm 2016.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên c ứu c ắt ngang mô tả và nghiên c ứu b ệnh ch ứng.
Trong nghiên c ứu c ắt ngang mô t ả, m ục tiêu c ủa chúng tôi là xác
định tỉ lệ tử vong sơ sinh ở khu v ực thành th ị và nông thôn ở Đà
Nẵng trong kho ảng th ời gian m ột năm (từ tháng 4 năm 2015 đến
tháng 3 năm 2016) đồng th ời tìm ra nguyên nhân t ử vong c ủa các
trường h ợp t ử vong trong kho ảng th ời gian nghiên c ứu trên. Trong
nghiên c ứu b ệnh ch ứng m ục tiêu là ph ỏng v ấn m ẹ của nh ững tr ẻ tử
vong trong giai đoạn sơ sinh và so sánh với nh ững tr ẻ sống sau giai
đoạn sơ sinh để tìm ra các nhân t ố ảnh hưởng đến tử vong sơ sinh.
2.3. Địa điểm nghiên c ứu
Nghiên c ứu được th ực hi ện t ại t ất c ả các b ệnh vi ện có d ịch
vụ sinh đẻ và chăm sóc sơ sinh trên địa bàn thành ph ố Đà Nẵng (tr ừ 2
bệnh viện tư nhân trên địa bàn thành ph ố từ ch ối cho thu th ập số li ệu)
11
2.3.1. Đặc điểm kinh t ế xã h ội c ủa Đà Nẵng
Đà Nẵng là thành ph ố tr ực thu ộc trung ương với các ch ỉ số
xã h ội bao g ồm t ỉ lệ đói nghèo và các chỉ số sức kh ỏe quan tr ọng
khác đã được c ải thi ện đáng kể. Theo s ố li ệu năm 2013, dân số Đà
Nẵng đạt trên 1 tri ệu dâ n, trong đó 87.9% dân số ở vùng thành th ị,
12.1% ở vùng nông thôn [45] . Đà Nẵng có 6 qu ận thu ộc khu v ực
thành th ị bao g ồm H ải Châu, Sơn Trà, Liên Chiểu, Thanh Khê, Ngũ
Hành Sơn, Cẩm L ệ và 2 huy ện, trong đó có một huy ện đảo Trường
Sa và huy ện Hòa Vang. Hi ện nay Đà Nẵng còn 11 xã thu ộc huy ện Hòa
Vang được v ẫn còn thu ộc khu v ực nông thôn. Nh ững ch ỉ số phát tri ển
kinh t ế-xã h ội c ủa Huy ện Hòa Vang tuy có tăng trưởng nhưng so với các
qu ận khác nhưng vẫn còn th ấp, thu nh ập bình quân đầu người th ấp so
với chu ẩn c ủa thành ph ố, đời s ống nhân dân các xã mi ền núi còn khó
khăn. Theo tổng điều tra dân s ố năm 2009, tỉ lệ tử vong sơ sinh ở mức
9.9 trên 1000 tr ẻ sinh s ống, tu ổi th ọ trung bình là 75.8, t ỉ lệ suy dinh
dưỡng ở tr ẻ em dưới 5 tu ổi đặt 3.9% th ấp nh ất c ả nước. Đà Nẵng là
thành ph ố nhi ều năm liền không có t ử vong m ẹ. T ỉ lệ bác sĩ trên một v ạn
dân là 15.12.
2.3.2. Mạng lưới các cơ sở y tế trên địa bàn thành ph ố Đà Nẵng
Đà Nẵng có m ột m ạng lưới y t ế rộng kh ắp và toàn di ện. Hệ
th ống chăm sóc sức kh ỏe c ủa Đà Nẵng được phân làm 3 c ấp độ hành
chính: c ấp xã, cấp huy ện, và c ấp t ỉnh. Toàn thành ph ố Đà Nẵng có 56
xã và 56 tr ạm y t ế xã. Tr ạm y t ế xã thường n ằm ở trung tâm xã,
thường có 3 đến 6 nhân viên g ồm bác sĩ, nữ hộ sinh, và y tá. Tr ạm y
tế xã là nơi cung cấp các d ịch v ụ chăm sóc y tế cơ bản cho t ất c ả
người dân trong xã bao g ồm chăm sóc sức kh ỏe ban đầu, kế ho ạch
hóa gia đình, tiêm chủng, chăm sóc thai sản, đỡ đẻ nh ững trường h ợp
thai nghén bình thường, chăm sóc sau sinh và nhiều chương trình
tăng cường s ức kh ỏe khác. Ở tuy ến qu ận/huy ện, bệnh vi ện
qu ận/huy ện cung c ấp d ịch v ụ chăm sóc sức kh ỏe và đảm nh ận vai trò
đào tạo tuy ến dưới. Các d ịch v ụ chăm sóc chu sinh ở trung tâm y t ế
12
qu ận bao g ồm chăm sóc thai sản, dịch v ụ sinh đẻ, m ổ đẻ cho nh ững
trường h ợp thai nghén nguy cơ cao và chăm sóc sơ sinh. Bệnh vi ện
tuy ến t ỉnh chuyên khoa sâu nh ận b ệnh chuyển t ừ bệnh vi ện
qu ận/huy ện, ho ặc bệnh chuy ển t ừ các b ệnh vi ện ở các t ỉnh lân c ận, ho ặc
bệnh nhân tr ực ti ếp đi đến b ệnh vi ện.
2.4. Cỡ mẫu và kĩ thuật ch ọn m ẫu
Nghiên c ứu c ắt ngang mô t ả: toàn b ộ tr ẻ sinh s ống và t ử vong sơ
sinh trong th ời gian t ừ tháng 4 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016 tại
các cơ sở y t ế trên địa bàn thành ph ố Đà Nẵng.
Nghiên c ứu b ệnh ch ứng: gồm nhóm b ệnh và nhóm ch ứng. Chúng
tôi áp d ụng cách tính c ỡ mẫu cho nghiên c ứu b ệnh ch ứng không b ắt
cặp [46].
Sau 2 tháng đầu thu th ập s ố li ệu v ề số trường h ợp t ử vong sơ
sinh, chúng tôi nh ận th ấy s ố trường h ợp t ử vong sơ sinh không nhiều
(tháng 4 và tháng 5 năm 2016) chúng tôi chỉ ghi nh ận 8 trường h ợp
tử vong sơ sinh, với ước tính t ổng s ố tr ẻ tử vong sơ sinh m à m ẹ có
địa ch ỉ thường trú tại Đà Nẵng ch ỉ kho ảng ch ừng 50 ca trong m ột
năm nghiên cứu. Vì t ỉ lệ tử vong sơ sinh trong khu vực nghiên c ứu
th ấp nên tiên lượng chúng tôi khó có th ể ph ỏng v ấn được s ố lượng
lớn các bà m ẹ có tr ẻ tử vong sơ sinh trong thời gian ng ắn, chúng tôi
quyết định tăng số lượng nhóm ch ứng so v ới nhóm b ệnh 1:4 nh ằm
tăng khả năng của nghiên c ứu để tìm xem có s ự khác bi ệt gi ữa nhóm
bệnh và nhóm ch ứng. M ặt khác chúng tôi hi v ọng có th ể ph ỏng v ấn
được kho ảng ch ừng 10% các trường h ợp các bà m ẹ có con s ống sau
một tháng t ừ khu v ực nông thôn, vì v ậy chúng tôi quy ết định tăng tỉ
số gi ữa nhóm b ệnh và nhóm ch ứng 1:4.5 thay vì 1:4. D ựa trên s ự gi ả
định rằng sinh non là nguyên nhân chính c ủa t ử vong sơ sinh và 18%
số tr ẻ sinh s ống là nh ững ca sinh non (thông s ố này l ấy t ừ ước tính
chung t ỉ lệ sinh non cho các nước trên th ế gi ới), v ới kho ảng tin c ậy
95% và power (độ nh ạy c ủa nghiên c ứu) là 80%, t ỉ số nhóm
bệnh/nhóm ch ứng là 1:4.5, c ỡ mẫu được tính s ử dụng ph ần m ềm
13
OpenEpi ( Tổng s ố
cỡ mẫu được tính là 192 (35 tr ẻ tử vong và 157 tr ẻ sinh s ống).
Quy trình ch ọn nhóm b ệnh: Đối v ới nh ững tr ẻ tử vong trong
su ốt th ời gian nghiên c ứu t ừ tháng 4 năm 2015 đến tháng 12 năm
2016 chúng tôi s ẽ liên l ạc v ới t ất c ả gia đình trẻ để xin phép được
ph ỏng v ấn m ẹ của tr ẻ cho đến khi đạt 35 phi ếu ph ỏng v ấn.
Quy trình ch ọn nhóm ch ứng: d ựa trên danh sách các tr ẻ sinh
sống trong b ệnh v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tong_ket_de_tai_nghien_cuu_tinh_hinh_tu_vong_so_sinh.pdf