Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã Hội thị xã Cửa Lò: ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã Hội thị xã Cửa Lò
45 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã Hội thị xã Cửa Lò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lêi më ®Çu
Ghi nhí lêi d¹y cña B¸c Hå vµ kÕ thõa truyÒn thèng tèt ®Ñp ngµn ®êi cña d©n téc ta lµ “ Uèng níc nhí nguån” nªn dï chiÕn tranh ®· qua ®i nh©n d©n ta m·i m·i mu«n ®êi biÕt ¬n vµ ghi nhí c«ng lao cña c¸c liÖt sü, chiÕn sü vµ nh÷ng ngêi cã c«ng víi c¸ch m¹ng. H¬n nöa thÕ kû qua, §¶ng vµ Nhµ níc ta ®· h×nh thµnh mét hÖ thèng chÝnh s¸ch, chÕ ®é u ®·i ®èi víi th¬ng binh, liÖt sü vµ ngêi cã c«ng víi c¸ch m¹ng. Ngoµi ra, Nhµ níc cßn ban hµnh hµng lo¹t c¸c chÝnh s¸ch vÒ ch¨m sãc søc kháe, d¹y nghÒ, viÖc lµm… §ång thêi mét phong trµo ch¨m sãc ®êi sèng ngêi cã c«ng trªn nhiÒu h×nh thøc phong phó vµ phï hîp víi tõng ®Þa ph¬ng còng diÔn ra s©u réng trong quÇn chóng, gãp phÇn x· héi hãa ®êi sèng ngêi cã c«ng, ®¶m b¶o c«ng b»ng x· héi cho c¸c ®èi tîng chÝnh s¸ch.
V× vËy thùc hiÖn ch¨m sãc gióp ®ì th¬ng binh, gia ®×nh liÖt sü vµ ngêi cã c«ng víi c¸ch m¹ng kh«ng chØ lµ tr¸ch nhiÖm cña §¶ng vµ Nhµ níc ta mµ cßn lµ tr¸ch nhiÖm vµ còng lµ nghÜa cö cao ®Ñp cña nh©n d©n ta.
Lµ mét ngêi con sinh ra trªn vïng ®Êt ven biÓn giµu truyÒn thèng c¸ch m¹ng nµy, em lu«n cè g¾ng t×m hiÓu vµ trang bÞ cho m×nh nh÷ng kiÕn thøc vÒ c«ng t¸c x· héi vµ mong mái trong t¬ng lai gÇn em sÏ gãp phÇn nhá bÐ cña m×nh vµo c«ng t¸c x· héi hãa ch¨m sãc ®êi sèng ngêi cã c«ng ë chÝnh trªn quª h¬ng m×nh.
Trong thêi gian thùc tËp 10 tuÇn t¹i Phßng Néi Vô Lao §éng Th¬ng Binh X· Héi ThÞ X· Cöa Lß em ®· cè g¾ng ®i s©u vµo t×nh h×nh thùc hiÖn chÝnh s¸ch u ®·i ®èi víi ngêi cã c«ng víi c¸ch m¹ng ë ThÞ X· Cöa Lß. Cô thÓ nh÷ng vÊn ®Ò mµ em ®· thu thËp vµ t×m hiÓu ®îc tæng hîp trong bµi b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp nµy nghiªn cøu nh÷ng vÊn ®Ò sau:
Nghiªn cøu kh¸i qu¸t chung vÒ ThÞ X· Cöa Lß vµ vÒ phßng NVL§TBXH ThÞ x· Cöa Lß.
Nghiªn cøu thùc tr¹ng ®êi sèng NCC ë ThÞ X· Cöa Lß.
Nghiªn cøu thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÝnh s¸ch u ®·i x· héi ®èi víi NCCVCM ë ThÞ X· Cöa Lß.
Nghiªn cøu qu¸ tr×nh tæ chøc, thùc hiÖn c«ng t¸c x· héi hãa ch¨m sãc NCC ë ThÞ X· Cöa Lß.
T×m hiÓu nh÷ng nguyªn nh©n dÉn ®Õn nh÷ng víng m¾c vµ tån t¹i trong c«ng t¸c TB, LS, NCCVCM ë ThÞ X· Cöa Lß
§Ò ra nh÷ng gi¶i ph¸p vµ ®Ò xuÊt kiÕn nghÞ nh»m thùc hiÖn tèt h¬n c«ng t¸c th¬ng binh – liÖt sü vµ ngêi cã c«ng ë ThÞ X· Cöa Lß.
Néi dung b¸o c¸o gåm 3 phÇn :
PhÇn 1: §Æc ®iÓm t×nh h×nh chung vÒ phßng NVL§TBXH ThÞ X· Cöa Lß.
PhÇn 2: Thùc tr¹ng c«ng t¸c th¬ng binh – liÖt sü – ngêi cã c«ng ë ThÞ X· Cöa Lß.
PhÇn 3: Ph¬ng híng nhiÖm vô vµ mét sè gi¶i ph¸p, kiÕn nghÞ nh»m thùc hiÖn tèt c«ng t¸c x· héi hãa ch¨m sãc ngêi cã c«ng ë ThÞ X· Cöa Lß.
Trong bµi b¸o c¸o thùc tËp cña m×nh em ®· sö dông mét sè tµi liÖu tham kh¶o sau :
Ph¸p lÖnh u ®·i ngêi cã c«ng víi c¸ch m¹ng.
NghÞ ®Þnh 07/N§-CP
B¸o c¸o kÕt qu¶ c«ng t¸c L§TBXH n¨m 2007 vµ ph¬ng híng n¨m 2008 cña ThÞ X· Cöa Lß.
Gi¸o tr×nh u ®·i x· héi.
Trang ®iÖn tö: www.cualo.com.vn.
S¸ch “ LÞch sö §¶ng bé ThÞ X· Cöa Lß” cña BCH §¶ng Bé TXCL
B¸o c¸o tæng kÕt thùc hiÖn hai ph¸p lÖnh cña ThÞ X· Cöa Lß (tõ 1996 ®Õn 2005 )
Vµ mét sè tµi liÖu liªn quan kh¸c.
Cuèi cïng em xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c c«, chó, anh, chÞ lµ c¸n bé phßng NVL§TBBXH ®· nhiÖt t×nh gióp ®ì em trong suèt thêi gian thùc tËp t¹i phßng. Em còng xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c« trong khoa C«ng t¸c x· héi, ®Æc biÖt lµ gi¶ng viªn NguyÔn ThÞ Thu V©n ®· gióp em hoµn thµnh tèt ®ît thùc tËp nµy.
Cöa Lß, Ngµy 30/05/2008
Mai Lª Trang
PhÇn i - §Æc ®iÓm t×nh h×nh chung vÒ phßng néi vô lao ®éng th¬ng binh – x· héi thÞ x· cöa lß.
1 - Đặc điểm tình hình của Thị Xã Cửa Lò
1.1 Sơ lược lịch sử thành lập và phát triển
a. Đặc điểm về địa lý và dân cư
- Vị trí địa lý: Thị Xã Cửa Lò là vùng đất ven biển thuộc tỉnh Nghệ An, cách Thành Phố Vinh 20km về phía đông bắc, gồm 7 phường xã với 71 khối xóm và 2 đảo. Với diện tích đất tự nhiên 2.870 ha ( chưa tính đảo Ngư và đảo Mắt ), dân số hơn 45.000 người.
Phía Bắc và phía Tây giáp huyện Nghi Lộc
Phía Nam giáp huyện Nghi Xuân ( Tỉnh Hà Tĩnh )
Phía Đông giáp Biển Đông
Thị Xã Cửa Lò có các tuyến đường bộ: Cửa Lò đi Quán Bánh và Sân bay Vinh ( quốc lộ 46 ), Cửa Lò đi Quán Hành (đường 534 ), Cửa Lò đi Vinh ( đường 535 ). Mặt khác, Cửa Lò còn có mạng lưới giao thông đường thuỷ, có đường biển quốc tế đi từ cảng Cửa Lò đến nhiều nước trên thế giới và vào Nam ra Bắc, Cảng Cửa Lò mở rộng 4 bến, công suất 1,7 triệu tấn/năm, ngoài ra còn có cảng Cửa Hội đã đưa vào hoạt động.
Là 1 đô thị trẻ của Tỉnh Nghệ An, nằm trong vùng kinh tế động lực Vinh – Nam Đàn - Cửa Lò, có 2 cảng lớn nhất nhì vùng Bắc Trung Bộ, có bãi tắm lý tưởng, có tiềm năng lớn về khai thác, đánh bắt, nuôi trồng, chế biến hải sản, có điều kiện giao thông thuỷ, bộ, Cửa Lò có một lợi thế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là cửa ngõ giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu, là điểm xuất phát của tỉnh Nghệ An trong chiến lược “ hướng ra biển Đông “, khai thác tiềm năng biển và kinh tế đối ngoại , kinh tế du lịch, dịch vụ thương mại.
Đặc điểm dân cư: Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 01 năm 2008 dân số Thị Xã Cửa Lò là hơn 45.000 người. Trong đó nam giới chiếm 49.7 %, nữ giới chiếm 50.3 %. Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1.6%. Mặt khác, cư dân của Cửa Lò có tỷ lệ giáo dân khá cao, chiếm 11 % tổng số dân toàn Thị Xã.
Với những đặc điểm về vị trí địa lý và đặc điểm dân cư như trên, Cửa Lò sẽ có nhiều tiềm năng, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội một cách vững chắc.
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Thị Xã Cửa Lò với ba mặt là sông biển nên được gọi là thị xã biển, có bờ biển dài 10km, từ cảng thương mại quốc tế Cửa Lò đến cảng cá Cửa Hội, trong đó bãi tắm dài 8.3km. Vì vậy, Cửa Lò phát triển mạnh về du lịch, dịch vụ và đánh bắt chế biến thuỷ hải sản. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, sự điều hành của chính quyền và sự nỗ lực của toàn thể nhân dân trong thị xã, kinh tế xã hội của thị xã đã có sự thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm trªn địa bàn thị xã luôn ở mức cao.
c. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển của Thị Xã Cửa Lò và phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò.
Quá trình hình thành và phát triển của phòng NVLĐTBXH gắn liền với sự thành lập và phát triển của Thị Xã Cửa Lò. 14 năm trước Thị Xã Cửa Lò được thành lập theo QĐ số 113/QĐ-CP ngày 29/8/1994 của chính phủ. Về tổ chức chính quyền gồm có 7 phòng chức năng trong đó có Phòng NVLĐTBXH ngày nay. Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tổ chức bộ máy, các hội nghề nghiệp, hội quần chúng, các tổ chức sự nghiệp; thực hiện các chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với các đối tượng hưởng chính sách người có công; giải quyết việc làm – xóa đói giảm nghèo, trong đó có mảng Bảo hiểm xã hội và Thi đua khen thưởng. Biên chế của Phòng lúc đó gồm 05 người ( 01 trưởng phòng, 04 cán bộ phụ trách )
Đến năm 2001, mảng Bảo hiểm xã hội được tách riêng thành tổ chức Bảo hiểm Thị Xã Cửa Lò ngày nay, mảng Thi đua khen thưởng được giao cho văn phòng UBND Thị Xã Cửa Lò phụ trách. Phòng thực hiện chức năng của mình về công tác ưu đãi người có công, giải quyết việc làm - xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội…
Đến năm 2005 Phòng Tổ chức Lao Động Thương Binh Xã Hội được đổi tên thành Phòng Nội Vụ Lao Động Thương Binh Xã Hội Thị Xã Cửa Lò cho đến ngày nay. Hiện tại biên chế của phòng gồm 07 người ( 01 trưởng phòng, 02 phó phòng , 04 cán bộ phụ trách ). Phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND Thị Xã, đồng thời chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội Vụ và Sở Lao Động Thương Binh Xã Hội Tỉnh Nghệ An.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò
a. Chức năng :
- Phòng NVLĐTB-XH Thị Xã Cửa Lò là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Thị Xã đồng thời là tổ chức của ngành LĐTBXH từ Trung Ương đến các quận, huyện.
- Phòng NVLĐTBXH giúp UBND Thị Xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện của hành động về lĩnh vực Thương binh, Liệt sĩ, Ngưòi có công.
b. Nhiệm vụ :
- Tham mưu giúp UBND Thị Xã, đề xuất với UBND Tỉnh về phương án tổ chức bộ máy chức năng nhiệm vụ của phòng ban thuộc UBND Thị Xã; các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức quản lý sự nghiệp thuộc Thị Xã Cửa Lò quản lý.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành để hướng dẫn và chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ lao động, chương trình xoá đói giảm nghèo…
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chính sách, chế độ với thương binh, liệt sĩ, người và gia đình có công với cách mạng, quân nhân phục viên, chuyển ngành, người tàn tật, trẻ mồ côi, người gia không nơi nương tựa, người gặp khó khăn, các nạn nhân chiến tranh và các đối tượng xã hội khác cần có sự giúp đỡ của Nhà nước…
- Quản lý đội ngũ công chức, viên chức nhà nước; xây dựng quy hoạch kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng công chức viên chức thuộc thẩm quyền UBND thị xã quản lý.
- Quản lý chỉ đạo các nguồn kinh phí về lĩnh vực lao động, TBXH trên địa bàn quy định.
- Quản lý các nghĩa trang liệt sỹ và các công trình ghi bia ghi công ở Thị Xã Cửa Lò.
- Phối hợp với các ngành, các đoàn thể trên địa bàn Thị Xã, chỉ đạo xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội bằng các hình thức chăm sóc đời sống vật chất tinh thần, thăm hỏi động viên thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng.
- Chủ trương phối hợp với các phòng ban ngành có liên quan; tổ chức điều tra nắm chắc nguồn lao động của thị xã, phục vụ cho việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn theo định kỳ hằng năm và dài hạn.
- Phối hợp chỉ đạo chương trình phòng chống tệ nạn xã hội trước hết là tệ nạn mại dâm và nghiện ma tuý.
- Tổ chức sơ kết tổng kết các mặt công tác NVLĐTBXH hàng năm và từng thời kỳ, đề nghị khen thưởng tổ chức cá nhân có thành tích trong công tác LĐTBXH
c. Hệ thống tổ chức bộ máy của phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò
* Hệ thống tổ chức bộ máy nói chung
Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò là đơn vị trực thuộc UBND Thị Xã, là tổ chức của ngành LĐTBXH có một cơ cấu tổ chức bộ máy được tổ chức theo kiểu trực tuyến bao gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 04 cán bộ chuyên môn.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG NVLĐTBXH THỊ XÃ CỬA LÒ
Trưởng Phòng
Phó Phòng
Phó Phòng
Cán bộ lao động TBXH
Kiêm kế toán
Cán bộ quản lý hồ sơ & Tiền lương BTXH
Cán bộ công tác tổ chức
Cán bộ phụ trách thương binh, liệt sỹ, người có công
Cán bộ LĐ, GQVL, XĐGN, TNXH
Cán bộ tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ
Nhận xét: Sơ đồ thể hiện cơ cấu tổ chức quản lý của phòng đơn giản, gọn nhẹ, mỗi cán bộ giữ một vị trí chuyên môn khác nhau nhưng đều nhằm mục đích đáp ứng tốt yêu cầu công việc, phù hợp với phòng có quy mô nhỏ như phòng NVLĐTBXH, với chế độ một thủ trưởng đảm bảo sự lãnh đạo chung được tốt nhất. Nhưng với chế độ quản lý này người lãnh đạo phải ra nhiều quyết định quản lý ở nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
* Tổ chức bộ máy của phòng NVLĐTBXH.
Đối với bất kỳ một cơ quan, đơn vị nào để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình thì cần có cơ cấu phân công công việc hợp lý và cụ thể. Bộ máy của phòng NVLĐTBXH được tổ chức như sau:
01 trưởng phòng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước UBND Thị Xã và các ban ngành cấp trên về tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ được phân công quản lý, điều hành công việc trong phòng.
Trửỏng phòng trực tiếp quản lý cán bộ chuyên viên của phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ và thực hiện pháp lệnh cán bộ công chức của nhà nước. Phân công công việc cụ thể cho cán bộ nhân viên.
Đồng thời trưởng phòng là khâu nối các mối quan hệ công tác thống nhất với các phòng ban đơn vị trong UBND Thị xã cũng như các cơ quan tổ chức hữu quản trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác tổ chức cán bộ và lĩnh vực LĐTBXH.
01 phó trưởng phòng: phụ trách công tác tổ chức, làm phó phòng thường trực; giúp trưởng phòng tham mưu cho UBND Thị xã về công tác tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, miễn nhiệm, bổ nhiệm, kỷ luật, khen thưởng cán bộ công chức lập kế hoạch tổ chức và thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức hàng năm; công tác chính sách tiền lương như nâng lương, chế độ bảo hiểm xã hội; công tác xây dựng chính quyền cơ sở và địa giới hành chính. Thay mặt trưởng phòng giải quyết công việc và điều hành toàn bộ công tác của phòng khi được sự uỷ quyền của trưởng phòng.
01 phó trưởng phòng: phụ trách công tác LĐTBXH kiêm kế toán, giúp trưởng phòng tham mưu cho UBND Thị xã về công tác LĐTBXH bao gồm lập kế hoạch chi trả trợ cấp chính sách người có công, chương trình giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghè; quản lý lao động trên địa bàn; phòng chống tệ nạn xã hội; quản lý các nguồn kinh phí trên cấp và thanh quyết toán theo qui định.
01 cán bộ phụ trách công tác tổ chức, giúp trưởng phòng tham mưu cho UBND Thị xã về công tác tổ chức cán bộ, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ, công chức; lập kế hoạch, xây dựng biên chế, tuyển dụng cán bộ; công tác xây dựng chính quyền và địa giới hành chính; tham mưu quản lý tiền lương cán bộ, công chức phường, xã và cán bộ y tế phường, xã; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch; đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm.
01 cán bộ phụ trách thương binh, liệt sỹ, người có công, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, phó phòng; tham mưu về lĩnh vực quản lý các đối tượng chính sách thương binh, liệt sỹ, người có công; điều chỉnh, giải quyết chế độ cho các đối tượng.
01 cán bộ phụ trách lao động, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo; chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, phó phòng; tham mưu lĩnh vực quản lý công tác lao động, việc làm tại địa bàn. Chương trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo; các dự án về giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo; công tác bảo trợ xã hội, tuyên truyền khảo sát kiểm tra, công tác phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn.
01 cán bộ phụ trách quản lý hồ sơ và tiền lương BTXH cho các đối tượng chính sách, liệt sỹ, người có công; tổng hợp, rà soát văn bản đi đến của phòng, phụ trách tiền lương BHXH về công tác bảo hiểm xã hội; tham mưu giúp trưởng, phó phòng xay dựng kế hoạch thu các quỹ pháp lệnh.
1.3 Đặc điểm của đội ngũ cán bộ của phòng NVLĐTBXH
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò
STT
Họ và tên
Giới
Tuổi
Chức vụ
Trình độ chuyên môn
Trình độ chính trị
Thâm niên công tác (Năm )
Hệ số lương
1
Nguyễn Đình Hùng
Nam
47
TP
Đại học
Cao cấp
15
4.32
2
Hoàng Mỹ Dung
Nữ
34
PP
Đại học
Trung cấp
11
3.33
3
Võ Huy Hường
Nam
39
PP
Đại học
Trung cấp
12
3.0
4
Phạm Ngọc Hà
Nữ
33
CB
Đại học
Trung cấp
9
3.0
5
Phạm Ngọc Dương
Nam
28
CB
Thạc sĩ
Trung cấp
5
2.34
6
Nguyễn Vân Anh
Nữ
25
CB
Đại học
Trung cấp
3
2.34
7
Hoàng Đình Nam
Nam
26
CB
Đại học
Trung cấp
4
2.34
1.3.1 Đặc điểm đội ngũ cán bộ phân theo trình độ đào tạo
Trình độ chuyên môn
Số người
Tỷ lệ
Thạc sĩ
1
14%
Đại học
6
86%
Tổng
7
100%
Nhận xét: Đội ngũ cán bộ phân theo trình độ có trình độ chuyên môn cao, đều từ đại học trở lên. Có 01 cán bộ có trình độ trên đại học chiếm 14% trong tổng số đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn ở phòng NVLĐTBXH.
1.3.2 Đặc điểm đội ngũ cán bộ phân theo tuổi và giới tính
* Độ tuổi
Độ tuổi
< 30 tuổi
> 30 tuổi
Tổng số người
3
4
Tỷ lệ %
42.9%
57.1%
* Giới tính
Số cán bộ
Nam
Nữ
Tổng số người
4
3
Tỷ lệ %
57.1%
42.9%
Nhận xét: Đội ngũ cán bộ phân theo tuổi của phòng khá hợp lý, có những cán bộ đã có kinh nghiệm và thâm niên công tác; đồng thời cũng có những cán bộ trẻ năng động và nhiệt tình.
1.3.3 Đặc điểm cán bộ phân theo thâm niên công tác:
Thâm niên công tác
Số người
Tỷ lệ %
Dưới 5 năm
2
28.6
Từ 5- > 10 năm
2
28.6
Trên 10 năm
3
42.8
Nhận xét: Đội ngũ cán bộ phân theo thâm niên công tác gồm cả những người đã có kinh nghiệm làm công tác xã hội lâu năm và có cả những người mới tham gia làm việc trong lÜnh vực công tác xã hội ở phòng NVLĐTBXH.
1.4. Điều kiện cơ sở - vật chất - kỹ thuật.
Với nhiệm vụ là cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND Thị Xã, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực LĐTBXH thì phòng NVLĐTBXH cũng đã được quan tâm tạo điều kiện về nơi làm việc, các công cụ, trang thiết bị nhằm phục vụ cho công tác chung của phòng.
Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật.
Phòng được trang bị cho mỗi cán bộ phụ trách 1 máy tính nhằm phục vụ công việc như soạn thảo các công văn báo cáo, các quyết định, đồng thời nhằm chức năng lưu trữ các văn bản.
Các thiết bị điện như điều hoà, đèn, quạt treo tường; 2 máy in và 1 máy photo chung cho cả phòng nhằm phục vụ tốt nơi làm việc, đảm bảo nơi làm việc gọn gàng, phù hợp với công tác văn phòng, đảm bảo tiện lợi cho công việc.
Phòng được trang bị đầy đủ bàn ghế để làm việc và tiếp công dân; phòng có các tủ lớn để cất giữ hồ sơ và các giáy tờ, các văn bản có liên quan đến công tác ngành.
Riêng trưởng phòng được bố trí 1 phòng làm việc riêng với đầy đủ các trang thiết bị làm việc và sinh hoạt nhằm mục đích thuận lợi cho công việc, tạo không khí thoải mái, yên tĩnh nơi làm việc.
Điều kiện làm việc
Phòng NVLĐTBXH được UBND Thị Xã tạo mọi điều kiện hỗ trợ, phòng đã có các thuận lợi trong công tác xã hội. Các văn bản pháp qui về thực hiện chính sách người có công, chính sách lao động việc làm được thực hiện nghiêm túc nhờ có sự hỗ trợ của UBND Thị Xã cũng như các cơ quan ban ngành liên quan.
2 - Mục đích hoạt động.
Năm 1994 phòng NVLĐTBXH được thành lập cho đến nay, thực sự đã đóng góp một vai trò rất quan trọng đối với UBND Thị Xã, là cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND Thị Xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nội vụ và lao động thương binh xã hội với các hoạt động cụ thể sau:
Xây dựng các kế hoạch về công tác thương binh, liệt sỹ và người có công theo hướng dẫn của sở LĐTBXH và chỉ đạo của UBND Thị Xã.
Hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định hồ sơ thủ tục, quy trình xác nhận các đối tượng hưởng chính sách ưu đãi để trình sở LĐTBXH quyết định.
Lập, lưu giữ hồ sơ danh sách người có công, thống kê, tổng hợp, điều chỉnh chế độ ưu đãi đối với người có công.
Tổ chức thực hiện việc chi trả các chế độ ưu đãi và các khoản phí của lĩnh vực thương binh, liệt sỹ và người có công; thanh, quyết toán theo quy định của chế độ tài chính nhà nước hiện hành.
Trả lời đơn thư khiếu nại của tập thể, cá nhân về chính sách ưu đãi của nhà nước đối với người có công theo thẩm quyền.
Giúp UBND Thị Xã phối hợp với các ban ngành, các đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền, thi đua, xây dựng các mô hình, các phong trào chăm sóc người có công trên địa bàn thị xã.
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở theo hướng dẫn của sở LĐTBXH và sự chỉ đạo của UBND Thị Xã.
3. Những thành tích nổi bật
Sau 14 năm xây dựng và phát triển, Thị Xã Cửa Lò đã có những chuyển biến tích cực, phát triển nhanh, toàn diện về mọi mặt kinh tế - xã hội và từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; bộ mặt đô thị được mở rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu, Thị xã Cửa Lò đang thực sự trở thành khu đô thị du lịch biển kiểu mới và hiện đại.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phòng đã thực hiện tốt chức năng tham mưu cho UBND Thị Xã, thực hiện tốt các nội dung liên quan trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã, chuẩn bị các tiền đề phát triển cho thời gian tới.
Trong quá trình thành lập và phát triển Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đã đạt được nhiều thành tích đáng kể về lao động và việc làm; chăm sóc người có công; về tệ nạn xã hội :
Sau 2 năm thành lập ( 1995-1996 ) phòng đã được bộ LĐTBXH tặng bằng khen cho đơn vị hoàn thành xuất sắc công tác LĐTBXH.
Tiếp đó 2 năm 1997 – 1998 phòng được UBND Thị Xã tặng giấy khen đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Năm 1999 được UBND tỉnh Nghệ An tặng bằng khen đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 5 năm ( 1994 – 1999 )
Năm 2000 – 2001 phòng được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen đơn vị hoàn thành xuất sắc công tác LĐTBXH.
Năm 2002 được UBND Thị Xã Cửa Lò tặng giấy khen đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Năm 2004 được UBND Tỉnh tặng bằng khen về phong trào thi đua
Năm 2005 được bộ LĐTBXH tặng bằng khen trong công tác LĐTBXH.
Năm 2006, UBND tỉnh Nghệ An tặng bằng khen về việc chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm của Thị Xã Cửa Lò vì đã có nhiều thành tích trong công tác phòng chống tệ nạn mại dâm năm 2006.
4. Những thuận lợi và khó khăn.
4.1 Những thuận lợi.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Thị Uỷ, HĐND, UBND trong việc thực hiện các nhiệm vụ của ngành.
- Được sự quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phòng làm việc đầy đủ các trang thiết bị; phương tiện đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ cho các hoạt động của phòng.
- Cán bộ của Phòng đều được đào tạo từ trình độ đại học trở lên, có trình độ chính trị từ trung cấp đến cao cấp, vì vËy vừa có chuyên môn nghiệp vụ và trách nhiệm cao trong công việc. Mặt khác các cán bộ của phòng là đội ngũ cán bộ trẻ nên rất nhiệt tình, năng động trong công việc, giải quyết công việc một cách bài bản khoa học.
- UBND Thị Xã Cửa Lò luôn quan tâm tới việc quản lý và chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, củng cố kiện toàn Ban chi trả lương hưu và trợ cấp ưu đãi với người có công với cách mạng.
- Chính sách của Đảng và Nhà nước luôn đặc biệt chú ý tới công tác LĐ – TB – XH. Đây là cơ sở thuận lợi để công tác chăm sóc người có công tại Thị xã có kết quả cao.
4.2 Khó khăn
- Đối tượng chính sách người có công trên địa bàn Thị Xã Cửa Lò có số lượng khá lớn, lại nằm ở nhiều xã phường. Trong đó có những gia đình chính sách có hoàn cảnh sống rất khó khăn, cần trợ giúp thường xuyên nên việc giúp đỡ các đối tượng trên gặp nhiều khó khăn không được chủ động.
- Đội ngũ cán bộ tuy đầy đủ nhưng một số ít đào tạo chưa đúng ngành, cần mở lớp tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Việc điều chỉnh mức trợ cấp ưu đãi cho người có công theo NĐ 07/CP, sự thay đổi này cũng làm thay đổi mức trợ cấp, phụ cấp của các đối tượng nên cũng gây ra một số khó khăn trong việc chi trả.
- Hiện nay, số cán bộ làm nhiệm vụ chức năng còn thiếu, trong khi đó khối lượng công việc ngày càng nhiều. Vì vậy, để thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn thị xã cũng là một khó khăn.
PHẦN II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THƯƠNG BINH - LIỆT SỸ - NGƯỜI CÓ CÔNG Ở THỊ XÃ CỬA LÒ.
Công tác thương binh - liệt sỹ - người có công
Quy mô và cơ cấu đối tượng thuộc phạm vi quản lý của phòng NVLĐTXH Thị Xã Cửa Lò
Cửa Lò là vùng đất ven biển giàu truyền thống cách mạng. Qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ trường kỳ gian khổ, tinh thần quật khởi và lòng yêu nước của nhân dân Cửa Lò được phát huy mạnh mẽ. Trải qua hai cuộc kháng chiến đã có hơn 6 nghìn lượt người xung phong ra trận bảo vệ Tổ Quốc, hàng trăm nghìn người tham gia vào công tác phục vụ chiến đấu ở các chiến trường trong các thời kỳ chiến đấu cho đến khi cách mạng thành công. Để có được chiến thắng vĩ đại ấy, hàng ngàn chiến sĩ, đồng bào thị xã đã anh dũng hi sinh để lại cha mẹ, vợ con không người chăm sóc và hàng ngàn người khác bị thương tật hoặc gánh di häa của chiến tranh suốt phần đời còn lại.
Trong Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV năm 1976 đã nêu rõ : “ Săn sóc và giúp đỡ chu đáo anh chị em thương binh và gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng là nhiệm vụ to lớn của Nhà nước, mặt trận và các đoàn thể, của các cấp, các ngành và toàn dân”.
Theo số liệu phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đang quản lý, tính đến tháng 4/2008 :
Người hoạt động Cách mạng trước tháng 8/1945 là 06 người
Trong đó:
Cán bộ thoát ly : 0 người
Cán bộ không thoát ly : 0 người
Cán bộ tiền khởi nghĩa : 06 người
Đối với liệt sỹ và gia đình liệt sỹ :
Hiện nay, tổng số liệt sỹ đã được xác nhận hi sinh qua các thời kỳ ở Thị Xã Cửa Lò và giải quyết chế độ là 351 người.
Trong đó:
+ Liệt sỹ được xác nhận từ 31/12/1994 trở về trước là 150 người.
+ Liệt sỹ được xác nhận từ 01/01/1995 đến nay là 201 người.
Tổng số gia đình liệt sĩ đã được công nhận và giải quyết chế độ là 298 gia đình. Trong đó :
+ Số gia đình có 1 con là liệt sỹ: 203 gia đình
+ Số gia đình có 2 con là liệt sỹ: 91 gia đình
+ Số gia đình có 3 con là liệt sỹ: 04 gia đình
Tổng số thân nhân liệt sỹ được hưởng trợ cấp ưu đãi là 367 thân nhân. Trong đó :
+ Số thân nhân hưởng tiền tuất cơ bản là: 358 thân nhân
+ Số thân nhân hưởng tiền tuất nuôi dưỡng là: 09 thân nhân
Đối với Bà mẹ Viêt Nam Anh Hùng:
Tổng số Bà mẹ đã được phong tặng hoặc truy tặng là 19 mẹ.
Trong đó :
+ Số mẹ được phong tặng là 03 mẹ.
+ Số mẹ được truy tặng là 16 bà mẹ.
Số bà mẹ có 1 con duy nhất là liệt sỹ 15
15
Số bà mẹ có 2 con duy nhất là liệt sỹ
04
Số mẹ có 2 con là liệt sỹ, chồng hoặc bản thân là liệt sỹ
0
Số mẹ có 1 con là liệt sỹ, chồng hoặc bản thân là liệt sỹ
0
Tổng số bà mẹ được phong tặng hiện nay còn sống là 01 mẹ, mẹ đang sống cùng con cháu và hưởng tuất cơ bản.
Đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đã được xác nhận đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng ở địa bàn Thị Xã Cửa Lò là 477 người. Trong đó:
Tỷ lệ mất sức lao động
Số người
Từ 21% đến 40%
210
Từ 41% đến 60%
167
Từ 61% đến 81%
83
Từ 81% đến 100%
17
Mất sức lao động do thương tật từ 81% đến 100% ( hạng ¼ ). Trong đó:
+ Số người có vết thương đặc biệt nặng là: 6 người.
+ Số người đang được nuôi dưỡng tập trung là: 4 người.
+ Số người đang được nuôi dưỡng tại gia đình là: 7 người.
Tổng số người đang hưởng chế độ quân nhân bị tai nạn lao động ( Thương binh loại B ) là: 09 người. Trong đó:
Tỷ lệ mất sức lao động
Số người
Từ 21% đến 80%
8
Từ 81% trở lên
0
Từ 81% trở lên có VTĐB
1
Bệnh binh
- Hiện nay tổng số bệnh binh được xác nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi ở địa bàn Thị Xã Cửa Lò là 138 người. Trong đó:
+ Mất sức lao động từ 61% đến 70% là: 90 người
+ Mất sức lao động từ 71% đến 80% là: 39 người
+ Mất sức lao động từ 81% đến 90% là: 8 người
+ Mất sức lao động từ 91% đến 100% là: 1 người
Trong đó:
/ Số người có vết thương đặc biệt nặng: 1 người
/ Số người đang được nuôi dưỡng tập trung: 0 người
/ Số người đang được nuôi dưỡng tại gia đình: 1 người
Tổng số Bệnh binh 3 ( quân nhân bị bệnh nghề nghiệp ) được xác nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi tại Thị Xã Cửa Lò là 19 người.
Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đày là 13 người.
Anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân đã được xác nhận là 816 người.
Người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học được xác định trên địa bàn Thị Xã là 110 người. Trong đó:
Bản thân người tham gia kháng chiến là 67 người
Con đẻ còn sống của người tham gia kháng chiến là 43 người
Người có công giúp đỡ cách mạng là 4 người. Trong đó:
Số người được hưởng trợ cấp cơ bản hàng tháng là 3 người
Số người được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng là 1 người
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế là 2 người. Trong đó:
Số người hoạt động cách mạng là 0 người
Số người hoạt động kháng chiến là 2 người
NhËn xÐt:
Qua bảng số liệu tổng hợp trên cho thấy số lượng người có công theo PLƯĐNCC quy định tại địa bàn Thị Xã Cửa Lò là không nhỏ, trong đó đối tượng TB, NHCSNTB, BB chiếm phần đông đa số người có công ở Thị Xã. Một số phường, xã có số lượng lớn người có công là Nghi Hải, Nghi Tân, Nghi Hoà…
Cơ cấu người có công có một số đặc điểm như sau:
Về độ tuổi:
+ Số NCC có độ tuổi từ 40-50 tuổi chiếm: 15%
+ Số NCC có độ tuổi từ 51-60 tuổi chiếm: 28%
+ Số NCC có độ tuổi từ 61-70 tuổi chiếm: 38.6%
+ Số NCC có độ tuổi trên 70 tuổi chiếm: 18.4%
Như vậy, có thể thấy đa số NCC ở độ tuổi từ 50-70 tuổi không còn khả năng lao động, lại mang trong mình thương tích và bệnh tật nên cuộc sống bản thân và gia đình gặp không ít khó khăn. Bởi vậy, rất cần sự giúp đỡ về vật chất và tinh thần của Đảng, Nhà nước và cộng đồng xã hội.
Mặt khác, số lượng NCC ở độ tuổi từ 40-50 chiếm tỷ lệ thấp hơn, đây là độ tuổi tuy còn trong độ tuổi lao động nhưng hầu hết đều bị mất sức lao động hoặc suy giảm khả năng lao động nên cũng không còn là lao động chính trong gia đình. Số lượng NCC trên 70 tuổi cũng chiếm tỷ lệ đáng kể, họ không còn khả năng tự chăm sóc cho bản thân, không thể góp phần nâng cao đời sống kinh tế gia đình. Bởi vậy họ rất cần sự hỗ trợ và giúp đỡ về vật chất và tinh thần của Nhà nước và toàn xã hội để duy trì cuộc sống bản thân và gia đình.
Về giới tính:
+ NCC thuộc giới tính nam chiếm tỷ lệ: 66.3 %
+ NCC thuộc giới tính nữ chiếm tỷ lệ: 33.7 %
Như vậy đa phần NCC là nam giới, nữ giới chiếm tỷ lệ thấp hơn do đảm đương vai trò hậu phương lớn cho chồng con mình đi đánh giặc, cứu nước. Khi người đàn ông là lao động chính trong gia đình bị mất hoặc suy giảm khả năng lao động, không ít gánh nặng đè lên đôi vai người phụ nữ. Họ rất cần sự giúp đỡ để giảm bớt khó khăn của cuộc sống
Có thể nói, với số lượng NCC rất đông đảo như vậy, không chỉ là sự tự hào cho chính quyền và nhân dân Thị Xã, mà cùng với đó công tác chăm sóc đời sống NCC có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần ổn định đời sống KT-XH ở Thị Xã Cửa Lò, đảm bảo công bằng xã hội. Chính vì lẽ đó, công tác chăm sóc đời sống NCC ngày càng phải được coi trọng.
Tình hình thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, liệt sỹ và người có công trên địa bàn Thị Xã Cửa Lò:
Chế độ ưu đãi của Nhà nước dành cho NCC không chỉ thể hiện trách nhiệm, sự quan tâm và cố gắng của Nhà nước đối với những người đã hi sinh vì nước, vì dân, nhằm ổn định đời sống cho người có công khi họ bị bệnh tật, hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, còn tạo tiền đề cho các gia đình chính sách phát huy truyền thống anh hùng cách mạng và phẩm chất đáng quý của dân tộc Việt Nam. Mặt khác, chính sách ưu đãi của Nhà nước đang dần dần được hoàn thiện qua các lần sửa đổi, bổ sung; ngay từ khi có NĐ147/CP ban hành tháng 11/2005 và míi đây nhất là NĐ07/CP tháng 01/2008 của Chính Phủ, Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đã thực hiện đúng và đủ chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với các đối tượng NCCVCM trên địa bàn Thị Xã.
Năm 2007, công tác thực hiện chính sách NCCVCM đã được triển khai thực hiện tốt, phòng thực hiện chi trả chế độ hàng tháng, chế độ trợ cấp 1 lần, giải quyết truy lĩnh theo NĐ 147/NĐ-CP, trợ cấp kinh phí tàu xe cho các gia đình thân nhân liệt sỹ đi thăm viếng mộ liệt sỹ và trợ cấp cho những gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
1.2.1 §èi víi th¬ng binh, ngêi hëng chÝnh s¸ch nh th¬ng binh
- §èi víi th¬ng binh, Ngêi hëng chÝnh s¸ch nh th¬ng binh
Tæng sè TB, NHCSNTB mµ Phßng NVL§TBXH ®ang qu¶n lý lµ 477 ngêi. Trî cÊp hµng th¸ng cña TB, NHCSNTB c¨n cø theo tû lÖ mÊt søc lao ®éng vµ quy ®Þnh cña Nhµ níc.
T¹i thêi ®iÓm 4/2008 Phßng NVL§TBXH ThÞ X· Cöa Lß ®· chi tr¶ trî cÊp hµng th¸ng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10383.doc