Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam: ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam
29 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHỤ LỤC 1: Chỉ tiêu kinh tế và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
PHỤ LỤC 2 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phụ lục 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam
Phụ lục 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam
Phụ lục 5: Quy trình ghi sổ kế toán nguyên, vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hai tháng thực tập tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam là cơ hội tốt cho em tiếp xúc với thực tiễn học hỏi những kinh nhiệm thực tế và phát huy được những kiến thức đã học ở nhà trường.
Trong thời gian thực tập em đã thu thập được nhiều số liệu, tài liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2007, 2008 và 2009. Với các số liệu, tài liệu thu thập được, thầy giáo hướng dẫn thực tập GS.TS Lương Trọng Yêm đã hướng dẫn em rất cẩn thận và nhiệt tình để hoàn thành bài báo cáo này. Báo cáo của em gồm 3 chương chính :
Chương 1 : Tổng quan về công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam.
Chương 2 : Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam.
Chương 3: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam.
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN – VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam
Tên đầy đủ : CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN VIỆT NAM
Tên gọi tắt : Công ty LIFAN - VIỆT NAM
Tên tiếng anh : LIFAN - VIET NAM Motor. Co. Ltd
Địa chỉ : Xã Nghĩa Hiệp - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên
Tiền thân của Công ty Lifan Việt Nam là Công ty Vina - Hua Wei, ®ược thành lâp từ năm 1998 theo giấy phép đầu tư Số 20/GP-HN ngày 15/04/1988 do UBND thành phố Hà nội cấp phép, nhằm thực hiện hợp đồng liên doanh chế tạo xe máy tại Việt Nam, giữa Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư VIEXIM của Việt Nam và Công ty TNHH sản xuất xe cơ giới Huawei, Trùng Khánh - Trung Quốc.
Ngày 28/06/2000 UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép đầu tư sửa đổi số 20A/GPC2-HN cho phép chuyển đổi từ hợp đồng liên doanh thành Công ty liên doanh chế tạo xe máy Vina-Huawei có trụ sở tại nhà máy xe lửa Gia Lâm - thị trấn Gia Lâm- Thành phố Hà Nội.
Ngày 18/01/2002, UBND thành phố Hà Nội đã cấp giấy phép đầu tư sửa đổi số 20A/GPĐTC2-HN cho phép chuyển nhượng phần vốn của đối tác phía
Trung Quốc là Công ty TNHH sản xuất xe cơ giới Huawei Trùng Khánh cho công ty TNHH công nghiệp HONGDA- Lifan Trùng Khánh và chuyển tên
Công ty từ Công ty Liên doanh chế tạo xe máy Vina-Huawei thành Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam ( Lifan - Việt Nam Motor co.Ltd)
Ngày 21/06/2002, UBND tỉnh Hưng yên cấp giấy phép đầu tư sửa đổi 20A/GPĐC2-HN- GPĐC2-HY về việc chuẩn y chuyển địa điểm của Công ty từ Nhà máy xe lửa Gia Lâm - Hà Nội về xã Nghĩa Hiệp - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên.
Ngày 04/04/2003, UBND tỉnh Hưng Yên cấp giấy phép đầu tư sửa đổi số 20A/GPĐC2-HN-GPĐC2-HY về việc tổng hợp lại tất cả các Giấy phép đã cấp.
Ngày 23/01/2006, UBND tỉnh Hưng Yên cấp Giấy phép đầu tư sửa đổi 20A/GPĐC2-HN-GPĐC2-HY phê chuẩn việc Công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư VIEXIM chuyển nhượng 30% quyền lợi và nghĩa vụ trong Công ty Liên doanh cho Công ty TNHH xây dựng Hoàng Hiệp.
Hiện nay Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam là Công ty liên doanh giữa: Công ty tập đoàn Công nghiệp Lifan Trung Quốc và Công ty TNHH xây dựng Hoàng Hiệp.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt nam
Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam với tính chất sản phẩm sản xuất ra là xe máy và động cơ xe gắn máy... đó là những sản phẩm có kết cấu phức tạp mang tính chất chế tạo máy. Vì vậy chức năng nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất ra những mẫu mã xe máy và động cơ xe gắn máy để phục vụ cho nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
1.2.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam
Như đã biết ở trên với tính chất sản phẩm công ty sản xuất ra là xe máy và động cơ xe gắn máy nên đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty mang những nét đặc thù riêng biệt. Chủng loại sản phẩm sản xuất đa dạng phong phú đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng với giá cả phải chăng.Như cụm đồng hồ công tơ mét, khung xe, bình xăng xe máy như xe Wave 110 ,Dream, LF V…. Khu sản xuất chính của công ty được đặt tại Hưng Yên, và văn phòng đại diện miền nam và văn phòng đại điện miền bắc.Văn phòng đại diện miền bắc đặt tại 68 Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội.Văn phòng đại diện miền nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Hai văn phòng đại diện chịu trách nhiệm về mảng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm sản xuất. Thị trường hoạt động của công ty tương đối rộng trên khắp cả nước với nhiều đại lý cấp 1 và cấp 2. Những công ty trong và ngoài nước thường xuyên giao dịch như công ty TNHH Thiên An, Công ty TNHH DSM Việt Nam…..
Trải qua quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã dần khẳng định mình và dứng vững trên thị trường với những gì họ làm ra. Công ty có đội ngũ kỹ sư công nhân lành ngề trong ngành cơ khí chế tạo.
Chỉ tiêu kinh tế và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.( phụ lục 1)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2009 phát triển hơn so với năm 2008.Nguồn vốn kinh doanh tăng liên tiếp qua các năm. Cụ thể năm 2009 tăng 8.392.580.000 đ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2008 tăng hơn so với 2007 là 7,79 % ,năm 2009 tăng 9,8 % so với năm 2008 .Cũng qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng hơn 10.667.225.000 đ so với năm 2007 và năm 2009 tăng hơn so với 2008 là 11.952.956.000 đ chứng tỏ công ty kinh doanh có lãi , năm 2009 công ty nộp ngân sách nhà nước 23.710.382.000 đ tăng hơn so với 2008 là 5.116.853.000 đ, năm 2008 tăng hơn so với 2007 là 4.023.273.000 đ. Tổng số lao đông ngày càng tăng lên năm 2008 tăng 34 người so với 2007 và năm 2009 tăng 64 người so với 2008. Tổng số lao đông năm 2009 tăng gần gấp 2 so với 2008. Thu nhập bình quân của người lao dodoongj ngày càng được cải thiện năm 2007 là 1.474.000 đ/ tháng năm 2008 là 1.726.000 đ/ tháng năm 2009 là 1.851.000 đ/ tháng .Qua 2 năm gần đây kinh doanh của công ty lãi.
1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam.
Sơ đồ : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm( phụ lục 2)
Quy trình công nghệ chế biến sản phẩm của công ty được thực hiện qua những bước sau: Một số nguyên vật liệu ban đầu được đem đi gia công tại các công ty bạn và được nhập kho bán thành phẩm. Một số nguyên vật liệu được chuyển thẳng tới phân xưởng lắp ráp động cơ để được lắp ráp thành những động cơ xe gắn máy. Bán thành phẩm từ kho bán thành phẩm và động cơ xe gắn máy từ phân xưởng 2 được chuyển qua phân xưởng lắp ráp xe máy, tại đây chúng sẽ được lắp ráp thành sản phẩm là xe máy. Và cuối cùng được nhập kho thành phẩm và chờ xuất đi tiêu thụ.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam.
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức quản lý công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam ( phụ lục 3)
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam
Để quản lý và điều hành tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có môt bộ máy tổ chức quản lý. Tuỳ thuộc vào quy mô loại hình doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất cụ thể mà lập ra bộ máy quản lý sao cho phù hợp. Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan Việt Nam chuyên sản xuất xe gắn máy, mỗi một khâu trong quá trình sản xuất lắp ráp là một mắt xích qua trọng. Do vậy không thể lơi là trong quá trình quản lý. Vì thế, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc và trợ lý Tổng giám đốc. Bên dưới là các phòng ban chức năng và phân xưởng sản xuất. Cơ cấu bộ máy được chuyên môn hoá tới từng phòng ban, bộ phận và từng phân xưởng sản xuất. Cụ thể được thể hiện như sau:
Công ty Lifan Việt Nam là Công ty Liên doanh với Trung Quốc, có Tổng Giám đốc do bên nước ngoài chỉ định, Phó tổng thứ nhất do bên Việt Nam chỉ định và được Hội đồng quản trị nhất trí bổ nhiệm.
- Tổng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất tại Công ty trước Pháp luật Việt Nam và trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như phương hướng hoạt động của công ty
Bên cạnh đó, Tổng giám đốc có quyền ra quyết định phân công công việc, quyền hạn cho các phó Tổng Giám đốc và trợ lý. Tổng Giám đốc hàng năm có trách nhiệm tổ chức lập kế hoach kinh doanh hàng năm trình lên Hội đồng quản trị phê chuẩn và tổ chức thực hiện. Tổng Giám đốc có quyền ký kết các hợp đồng lao động cũng như các hợp đồng khác. Tổng giám đốc có quyền ủy quyền cho các Phó tổng thưc hiện và giải quyết một số công việc. Khi Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc thứ nhất có bất đồng ý kiến thì Tổng giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến của mình để trình lên hội nghị của Hội nghị Hội đồng quản trị gần nhất. Ngoài ra Tổng giám đốc còn thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền trong thời gian được Hội đồng quản trị ủy quyền.
- Phó tổng giám đốc thứ nhất: Có nhiệm vụ và chức năng giúp đỡ Tổng giám đốc điều hành công việc quản lý hàng ngày, giải quyết các công việc liên quan đến các Cơ quan của nhà nước Việt Nam. Phó tổng giám đốc có trách nhiệm thường xuyên trao đổi, trao đổi và nêu ý kiến với Tổng giám đốc về tình hình hoạt động của Công ty. Nếu ý kiến của Phó tổng giám đốc thứ nhất bất đồng với ý kiến của Tổng giám đốc thì có quyền bảo lưu ý kiến để đưa ra trước hội nghị của Hội đồng quản trị, trong thời gian đó Phó tổng giám đốc thứ nhất phải chấp hành các quyết định của Tổng giám đốc. Phó Tổng giám đốc có còn quyền nhận các ủy quyền của Tổng giám đốc giải quyết một số công việc trong thời gian được ủy quyền. Ngoài ra Tổng giám đốc còn phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công.
- Phó Tổng giám đốc thứ hai và trợ lý Tổng giám đốc: có trách nhiệm trước Tổng giám đốc về tình hình sản xuất, khống chế giá thành của sản phẩm, khai thác sản phẩm mới. Phó tổng giám đốc thứ hai và trợ lý có trách nhiệm hoàn thành và giúp Tổng giám đốc trong công tác quản lý sản xuất và phân công công việc cho các phòng ban.
Dưới Ban giám đốc là các phòng ban chức năng và các phân xưởng. Mỗi một bộ phận đảm nhiệm công việc của mình theo sự phân công, công nhiệm:
- Phòng hành chính: có chức năng và nhiệm vụ quản lý và ra các văn bản phục vụ cho các công tác quản lý của công ty.Có trách nhiệm thông báo và phổ biến các quy định mới tới các phòng ban và khối sản xuất. Phòng hành chính còn là nơi tiếp nhận những ý kiến của người lao động và có trách nhiệm truyền đạt lại các ý kiến của người lao động lên ban giám đốc. Phòng hành chính có trách nhiệm thực hiện các công việc của tổ chức công đoàn công ty đối với cán bộ công nhân viên. Ngoài ra phòng hành chính còn phải tiến hành tổ chức, điều hành và phân công cơ cấu lao động và nhân sự sao cho hợp lý nhất.
- Phòng kế toán: có chức năng và nhiệm vụ là thu thập xử lý, ghi chép và phản ánh các thông tin kinh tế một cách có hệ thống, đầu đủ, kịp thời, chính xác và đúng với chế độ kế toán hiện hành theo quy định của nhà nước. Phòng kế toán có trách nhiệm tổ chức hệ thống kế toán phù hợp quy mô, loại hình và yêu cầu quản lý của công ty. Phòng kế toán có chức năng thường xuyên báo cáo cho Ban giám đốc tình hình tài chính của Công ty, lập các báo cáo tài chính hàng tháng, quý và năm gửi các cơ quan của nhà nước.
- Phòng tiêu thụ : chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về việc thực hiện các mục tiêu, chiến lược tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong các tháng, quý và các năm, thiết lập và tạo mối quan hệ với các khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Ngoài ra Phòng tiêu thụ có trách nhiệm thực hiện việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho các tháng, quý, năm lên Ban giám đốc phê duyệt và các phòng ban chuẩn bị cho kế hoạch lắp ráp sản phẩm.
- Phòng cung ứng vật tư: có trách nhiệm trước Ban giám đốc về toàn bộ việc cung ứng vật tư chuẩn bị cho lắp ráp và vật tư khác của công ty.Phòng cung ứng chịu trách nhiệm về việc tìm kiếm các nguồn cung ứng nguyên vật liệu sao cho phù hợp với các sản phẩm của công ty yêu cầu lắp ráp.Phòng cung ứng luôn luôn phải đảm bảo mục tiêu đó là nguồn cung ứng kịp thời, chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý...để sản phẩm sản xuất ra có thể khống chế được giá thành.
- Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng: có chức năng và nhiệm vụ là khai thác, thiết kế các sản phẩm mới, cải tiến kỹ thuật, nắm vững các quy trình sản xuất, trạng thái kỹ thuật của sản phẩm. Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng thường xuyên kết hợp với phòng Cung ứng và xưởng sản xuất để kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm hoàn thành, khi có các vấn đề về kỹ thuật xảy ra, phòng kỹ thuật có trách nhiệm đề xuất các phương án giải quyết cho các phong ban có liên quan...kết hợp với phòng tiêu thụ, phòng cung ứng để đưa ra các kế hoạch sản xuất hàng ngày, kế hoạch sản xuẩt của cả tuần.
- Kho vật tư: bao gồm hai kho: kho xưởng I và kho xưởng II, có trách nhiệm quản lý chặt chẽ tình hình nhập xuất vật tư sao cho đúng chủng loại, trạng thái, tránh tình trạng thất thoát nguyên vật liệu ra ngoài. Đối với kho thành phẩm bảo quản nhập xuất theo đúng mặt hàng, trạng thái chọn dùng của các sản phẩm nhập kho.
- Xưởng sản xuất : Bao gồm hai xưởng : xưởng số I và xưởng số II.
Đây là nơi diễn ra quá trình lắp ráp và cho ra sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp. Xưởng sản xuất phải có trách nhiệm thực hiện các kỷ luật lao động, tuân thủ các quy trình lắp ráp, giảm thiểu những sai hỏng đối với sản phẩm do tay nghề công nhân.
- Phòng bảo vệ: Phòng bảo vệ có trách nhiệm đảm bảo an ninh trong toàn Công ty, bảo vệ tài sản của Công ty tránh tình trạng mất tài sản diễn ra trong công ty.
CHƯƠNG 2:TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN _ VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam.
2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _Việt Nam (phụ lục 4)
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt nam.
Bộ máy kế toán tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam được tổ chức theo mô hình tập trung, có nghĩa là đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở tất cả các phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm của đơn vị phải thực hiện tất cả các công tác kế toán từ lập đến thu, nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Ở các phân xưởng, công ty có bố trí các nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, hạch toán ban đầu về ngày, giờ công lao động, lượng vật tư tiêu hao, chi phí phân xưởng và chuyển chứng từ về cho phòng kế toán trung tâm chứ không tổ chức hạch toán riêng. Quan hệ giữa các nhân viên trong bộ máy kế toán là quan hệ theo kiểu trực tuyến, tức là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua trung gian nhận lệnh.
Bộ máy kế toán của công ty có 7 nhân viên với các chức năng nhiệm vụ như sau:
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán): là người chịu trách nhiệm cao nhất về tình hình phản ánh các thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin. Kế toán trưởng có trách nhiệm quản lý, phân công công việc, giám sát các kế toán viên nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, quy định, chế độ, chính sách về tài chính do Nhà nước quy định. Kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp kịp thời, chuẩn xác các quy định của Bộ tài chính và pháp luật về kinh tế mới nhất cho toàn thể các thành viên của phòng kế toán và ban giám đốc ,lập các báo cáo tài chính của Công ty hàng tháng, quý và hàng năm cho Ban giám đốc và các cơ quan chức năng: Bộ tài chính, Cục thống kế, Sở kế hoạch và đầu tư, Bộ kế hoạch và đầu tư...Ngoài ra, Kế toán trưởng còn có trách nhiệm tổ chức, xây dựng, hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán phù hợp yêu cầu quản lý của Công ty , phải tổng hợp được toàn bộ tình hình tài chính của Công ty, kịp thời cung cấp số liệu cho Ban giám đốc khi cần thiết. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm thực hiện các chế độ về thanh toán, vay tín dụng, chịu trách nhiệm về cân bằng dự toán Vốn của doanh nghiệp...
- Kế toán phó: là người Trung Quốc được Tổng giám đốc chỉ định và được Hội đồng quản trị nhất trí thông qua. Kế toán phó có trách nhiệm giúp đỡ cho kế toán trưởng. Kế toán phó có trách nhiệm hỗ trợ Tổng giám đèc xây dựng kế hoạch về tài chính của Công ty và phân tích các số liệu về tài chính. Dưới Kế toán trưởng và Kế toán phó là các nhân viên kế toán đảm nhiệm các phần hành khác nhau như:
- Kế toán giá thành, lương, BHXH và TSCĐ: có trách nhiệm phản ánh chính xác, kịp thời, theo dõi việc trích khấu hao TSCĐ, lập báo cáo khấu hao TSCĐ, hàng tháng tính lượng và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên một cách chính xác và kịp thời, tổng hợp số liệu từ các phần hành khác có liên quan, kết chuyển số liệu và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và kịp thời...
- Kế toán thanh toán: có trách nhiệm lập phiếu thu, phiếu chi, mở sổ theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, kịp thời, đúng chế độ...các khoản thu chi về tiền mặt, theo dõi các khoản tiền vay và tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản công nợ phải trả đối với các nhà cung cấp.
- Kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm lập các sổ tổng hợp, chi tiết và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, cụ thể, kịp thời, đúng với chÕ độ kế toán hiện hành. Kế toán tiêu thụ phải theo dõi chi tiết toàn bộ số dư công nợ phải thu của khách hàng, trực tiếp viết hóa đơn bán hàng, lập các báo cáo thuế và Báo cáo sử dụng Hóa đơn. Đồng thời kế toán tiêu thụ phải tính toán và phản ánh chính xác kết quả của nghiệp vụ bán hàng, cuối tháng phải đối chiếu kịp thời số lượng của từng đợt xuất hàng với kho thành phẩm và nhân viên nghiệp vụ của phòng tiêu thụ.
- Kế toán Nguyên, vật liệu: có trách nhiệm mở các sổ chi tiết và sổ tổng hợp để theo dõi và phản ánh tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong tháng.Kế toán Nguyên, vật liệu có trách nhiệm kết hợp với thủ kho để lập Báo cáo toàn bộ vật tư nhập, xuất
- Kế toán Thuế: có nhiệm vụ tính toán và theo dõi các khoản thuế mà đơn vị phải nộp, được miễn giảm...Như số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp và số thuế còn phải nôp. Thuế Nhập khẩu, thuế Thu nhập Doanh nghiệp cũng phải được kế toán thuế theo dõi. Cuối tháng, kế toán thuế phải lập bộ tờ khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế Thu nhập Doanh nghiệp…Sau đó nộp cho cơ quan thuế và làm các công việc theo yêu cầu của Kế toán trưởng hay ban lãnh đạo.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm quản lý và bảo quản tiền mặt tại công ty một cách anh toàn, đầy đủ, tránh tình trạng thất thoát hoặc mất mát khi thu chi tiền mÆt cuối tuần, cuối tháng, cuối quý lập các báo cáo tồn quỹ cho kế toán trưởng và Ban giám đốc. Thủ quỹ phải có trách nhiệm phục tùng việc kiểm tra quỹ đột xuất của Ban giám đốc, của Kiểm toán...
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam
2.2.1. Đặc điểm chung
Công ty áp dụng chế độ hạch toán kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính, các chuẩn mực Kế toán Việt Nam do bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng – VNĐ và báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
Thành phẩm xuất kho theo từng đơn đặt hàng
2.2.2. Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời là phương tiện thông tin về kết quả của một nghiệp vụ kinh tế. Trong bất kỳ một đơn vị nào, vận dụng chế độ chứng từ kế toán là một khâu đầu tiên trong tổ chức hạch toán kế toán.
Chế độ chứng từ tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành. Các chứng từ Công ty sử dụng đều theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này. Các chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài phải tập trung tại phòng Kế toán của Công ty. Phòng Kế toán sau khi kiểm tra kỹ những chứng từ đó và xác minh là đúng thì mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Một số chứng từ Công ty áp dụng như:
- Chứng từ gốc:
+ Các Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng
+ Hợp đồng cung cấp
+ Kế hoạch sản xuất
+ Phiếu xuất kho của đơn vị cung cấp
+ Giấy báo Có
………………………….
- Chứng từ thực hiện:
+ Phiếu nhập kho (mẫu số: 01-VT)
+Phiếu xuất kho (mẫu số: 02-VT)
+Thẻ kho: Mẫu số: 06-VT
+Biên bản kiểm nghiệm
+Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm
+Phiếu báo vật tư còn tồn
………………………….
2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan_ Việt Nam.
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản theo hệ thống tài khoản đã được bổ xung theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/05/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn trừ các tài khoản sử dụng cho phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ, các tài khoản sử dụng cho xây dựng cơ bản, phát hành trái phiếu, các tài khỏan thuộc nhóm nguồn kinh phí sự nghiệp..
Những tài khoản cấp 2 nguyên vật liệu và giá thành sản phẩm được mở chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất.
Ví dụ danh mục các tài khoản công ty sử dụng liên quan đến Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
+ Tài sản lưu động bao gồm các tài khoản : TK151, TK152, TK153, TK154, TK155, TK156, TK157, TK159...Được mở chi tiết như 152.4 : Nguyên vật liệu sử dụng cho phân xưởng lắp ráp và 152.6 Nguyên vật liệu sử dụng cho phân xưởng sản xuất động cơ.
Danh mục các tài khoản sử dụng để tập hợp phí sản xuất như: TK154, TK621, TK622, TK627…
2.3. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ được sử dụng các chứng từ sau: giấy đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm, nhập kho, hóa đơn Giá trị gia tăng.
Quy trình ghi sổ kế toán nguyên, vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ ( phụ lục 5)
2.3.1. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song.
Ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng.
Ở phòng kế toán: kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, khác là theo dõi cả về mặt giá trị.
2.3.2. Công thức tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
Công ty sử dụng phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dữ trữ:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trử
=
Giá gốc vật liệu hay công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng gốc vật liệu hay công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
2.3.3. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Tài khoản sử dụng: TK 151: “Hàng mua đang đi đường”.
TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”.
TK153: “Công cụ dụng cụ”.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan.
2.3.3.1. Kế toán biến động tăng vật liệu, công cụ dụng cụ:
Tăng do mua ngoài; Tăng do các nguyên nhân khác; Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kê; Tăng do nhận cấp phát; Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng.
VD: Ngày 26/3/2009, phát hiện thừa công cụ dụng cụ qua kiểm kê chưa rõ nguyên nhân với giá trị là 70.000.000 đồng.
Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 153: 70.000.000
Có TK 338_1: 70.000.000
2.3.3.2. Kế toán biến động giảm vật liệu, công cụ dụng cụ:
Giảm do xuất sử dụng cho sản xuất KD; Giảm do phát hiện thiếu qua kiểm kê..
VD: Ngày 28/8/2009, phiếu xuất kho số 01, xuất NVL 10 chiếc xe máy Lifan 100- 4c : 6.000.000 đ/ chiếc cho cửa hàng xe máy Lợi Nhung tại Thái Nguyên
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 632: 60.000.000
Có TK 152: 60.000.000
2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Hình thức thanh toán tiền lương của công ty
- Với những người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm thì công ty trả lương theo sản phẩm có thưởng; theo đó kết hợp việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí,..). Có thể nói công ty đã vận dụng khá linh hoạt cách tính lương, giúp người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động
Tiền lương lao động sản xuất = Số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất x đơn giá tiền lương quy định cho 1 sản phẩm x hệ số thưởng.
- Với lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất, công ty cũng trả lương theo sản phẩm có thưởng, dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng nhân với đơn giá tiền lương quy định khác.
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tập hợp số lượng, chất lượng thành phẩm
* Tài khoản sử dụng:
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Ví dụ: Trong tháng 8/2009, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của công ty có số liệu là: Tiền lương phải trả cho nhân viên là 1.110.600.000 đ .
Kế toán định khoản:
BT1: Nợ TK 627:1.110.600.000
Có TK 334: 1.110.600.000
BT2: Nợ TK 627: 211.014.000(19% x 1.110.600.000)
Nợ TK 334: 66.636.000(6% x 1.110.600.000)
Có TK 338: 277.650.000 (25% x 1.110.600.000)
2.5. Kế toán TSCĐ
* TSCĐ trong công ty được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay tín dụng
* TSCĐ tại công ty gồm nhiều loại như:
- TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất: nhà xưởng, dây chuyền máy móc, máy phát điện…
- TSCĐ dùng cho hoạt động văn phòng, quản lý: máy vi tính, máy in, máy phôtô, bàn ghế, tủ…
*Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Bảng tính và khấu hao TSCĐ
*Tài khoản sử dụng: 211, 213
Tài khoản 211 có kết cấu chủ yếu như sau:
Bên Nợ: NG TCCĐ HH tăng do mua sắm, số điều chỉnh tăng nguyên giá
Bên Có: NG TSCĐ HH giảm, số điều chỉnh giảm
Số dư Nợ: NG của TSCĐ HH hiện có.
Và các TK liên quan: TK 111, TK112
TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Nguyên giá của TSCĐ bao gồm giá mua cộng chi phí liên quan đến việc hình thành TSCĐ và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Ví dụ: Ngày 21/04/2009, công ty mua 5 chiếc máy tính trị giá 9.500.000 đồng/ chiếc , chi phí vận chuyển lắp đặt là 600.000 đồng, thuế VAT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211: 48.100.000
Nợ TK 1332: 4.810.000
Có TK 111: 52.910.000
* Phương pháp tính khấu hao: Việc trích khấu hao TSCĐ được trích hàng tháng theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Thời gian sử dụng tài sản tuỳ thuộc vào từng loại tài sản và theo quy định hiện hành của Nhà nước.
* Mức khấu hao hàng tháng Nguyên giá tài sản
của TSCĐ Số tháng sử dụng TSCĐ
2.6. Kế toán vốn bằng tiền:
Thực tế đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng (VNĐ).
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền.
2.6.1 Tài khoản sử dụng:
TK 111: “Tiền mặt” phản ánh các loại tiền mặt của công ty.
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng” theo dõi toàn bộ các khoản tiền công ty đang gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan.
2.6.2 Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán vốn bằng tiền được sử dụng các chứng từ sau: chứng từ ghi sổ, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo có, giấy báo nợ, đề nghị tạm ứng, giấy tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
2.6.3 Phương pháp kế toán tình hình biến động tiền mặt Việt Nam:
- Với các nghiệp vụ tăng tiền mặt:
Tăng do thu tiền bán hàng nhập quỹ; Tăng do thu tiền từ các hoạt động tài chính, hoạt động khác nhập quỹ; Tăng do rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ; Tăng do thu từ người mua ( kể cả tiền đặt trước ); Tăng do các nguyên nhân khác ( thu hồi tạm ứng, thu nội bộ, thu hồi tài khoản đầu tư cho vay, thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ ).
VD: Ngày 01/06/2009, phiếu thu số 01, cửa hàng xe máy Lợi Nhung trả tiền nợ kỳ trước số tiền là 20.000.000 đồng.
Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111: 20.000.000
Có TK 131_LN: 20.000.000
- Với các nghiệp vụ giảm tiền mặt:
Giảm do mua vật tư, hàng hóa, tài sản, do chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt; Giảm do các nguyên nhân khác.
2.7. Báo cáo tài chính
Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam lập các báo cáo tài chính vào cuối mỗi năm tài chính.
* Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Đây là tài liệu quan trọng đối với việc đánh giá khái quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
Để lập bảng cân đối kế toán, căn cứ vào các tài liệu chủ yếu sau:
+ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
+ Các sổ cái và sổ chi tiết tài khoản
+ Bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này được trình bày số liệu kì trước, tổng số phát sinh trong kì báo cáo để so sánh và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo.
Căn cứ để lập báo cáo kết quả kinh doanh là nguồn s._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25948.doc