LờI Mở ĐầU
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, nhà doanh nghiệp phải biết mình là ai, hoạt động như thế nào để thu được lợi nhuận tối đa, trên cơ sở tôn trọng pháp luật và giải quyết hài hoà các mối quan hệ kinh tế xã hội. Điều đó đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải có các quyết định đúng đắn kịp thời trong công tác chỉ đạo mọi mặt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế thị trường tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra cho họ không ít những khó khăn, thử thách phải
43 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thu hoạch lớp Kế toán trưởng với tình hình thực tế Kế toán tại Công ty vận tải Thủy Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vượt qua để tồn tại và phát triển. Để có thể đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố tới các chỉ tiêu trên. Vì vậy vai trò của kế toán là rất quan trọng. Một doanh nghiệp đứng vững được trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi phải có một bộ phận kế toán tốt, phản ánh đủ, đúng kịp thời trên cơ sở các chế độ kế toán hiện hành.
Là một sinh viên khoa kế toán, trường đại học Kinh tế Quốc dân, được nhà trường và các thầy các cô tạo điều kiện, chúng em đã được học lớp kế toán trưởng nhằm có một cái nhìn tổng hợp hơn về công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán cuối kỳ.
Mặt khác, kết hợp với kiến thức thực tế mà em có được trong quá trình kiến tập (cuối kỳ VI khoá 41). Em xin viết:
Báo cáo thu hoạch lớp kế toán trưởng với tình hình thực tế kế toán tại Công ty vận tải Thủy Bắc
Bài viết được chia làm ba phần:
Phần I: Tổng hợp về Công ty Vận tải Thuỷ Bắc
Phần II: Kế toán các phần hành cơ bản tại Công ty Vận tải Thủy Bắc
Phần III: Một số nhận xét nhằm hoàn thiện các thủ tục kế toán Công ty Vận tải Thủy Bắc
Vì thời gian học lớp kế toán trưởng cũng chính là khoảng thới gian chuẩn bị cho các thủ tục cần thiết để tốt nghiệp công với kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp từ phía những người quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2003
I. Báo cáo tổng hợp về Công ty Vận tải Thuỷ Bắc
1.1. Lịch sủ hình thành và phát triển của Công ty
Công ty vận tải Thuỷ Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước, được chuyển từ Công ty vận tải sông I theo Thông báo số 150 TB ngày 02/03/1993 và Quyết định 284 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27 tháng 3 năm 1993. Ngày 30/7/1997 Công ty gia nhập Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam theo Quyết định số 589/TTG của Thủ tướng Chính phủ. Tên giao dịch quốc tế của Công ty là NORWAT.
Công ty vận tải Thuỷ Bắc là một Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, cuối kỳ kế toán báo sổ về Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam. Công ty mở Tài khoản tiền Việt tại Ngân Hàng Công thương Đống Đa và mở Tài khoản ngoại tệ tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam. Mã số ngành kinh tế kỹ thuật là 25. Trụ sở chính đặt tại 278 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội.
Từ khi mới thành lập, với số vốn 3.804 triệu và hai tàu nhỏ chạy ven biển với trị giá khoảng 3,5 tỷ, Công ty đã không ngừng phấn đấu vượt qua khó khăn thử thách trong nền kinh tế chuyển đổi
Mặc dù Công ty vận tải Thuỷ Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng vốn Ngân sách chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Do đó, Công ty phải tự bổ sung, tìm kiếm các nguồn khác để tăng nguồn vốn kinh doanh, trong đó, chủ yếu là vốn vay.
Tính đến ngày 31/12/2001, Công ty có 304 lao động (nhân viên quản lý là 112 người tăng lên nhiều so với năm 2000 có 275 lao động trong đó chỉ có 48 nhân viên quản lý).
Đi đôi với việc mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật, Công ty cũng luôn chăm lo tới đời sống cho lao động và không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên (từ mức thu nhập 218.379 đồng/người/tháng năm 1993 nay lên tới 1.386.789 đồng/ người/tháng năm 2001).
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức :
Công ty vận tải Thuỷ Bắc là một Công ty vận tải thuỷ, một loại hình doanh nghiệp sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm không mang một hình thái vật chất cụ thể mà mang tính chất vô hình. Nhận thức đặc điểm cơ bản đó, Ban lãnh đạo đã tổ chức và dần dần hoàn thiện bộ máy bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh. Các phòng ban của Công ty bao gồm :
Văn phòng Công ty: thực hiện vận tải sông, vận tải biển, vận tải hành khách, làm các dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác như: đại lý, môi giới hàng hải …
Trung tâm CKD: xuất nhập khẩu trực tiếp máy móc, thiết bị vật tư ngành đường thuỷ.
Trung tâm Đông Phong: Là đại lí mua bán các loại máy móc, thiết bị của hãng Đông Phong Trung Quốc phục vụ vận tải đường sông, đường biển.
Trung tâm xuất khẩu lao động và kinh doanh tổng hợp : Thực hiên công việc xuất khẩu lao động. Thực hiên cho thuê các vật tư thiết bị vận tải đường thuỷ và nhà nghỉ.
Chi nhánh Hải Phòng: Vận tải hàng hoá đường sông đường biển, thực hiện các dịch vụ đại lý vận tải như đại lý tàu biển, đại lý container, địa lý giao nhận vận tải và các đại lý khác.
Chi nhánh Quảng Ninh: thực hiện vận tải đường sông và làm các nhiệm vụ vận tải.
Xí nghiệp cơ khí và vật liệu xây dựng : sản xuất thiết bị, vật liệu xây dựng và sửa chữa cơ khí.
Với đăc điểm của Công ty như trên, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo mô hình này, bộ phận chức năng làm nhiệm vụ cố vấn tham mưu và chuẩn bị văn bản cho giám đốc trên cơ sở giám đốc ra lệnh cho cấp dưới, các bộ phận chức năng khác (các trưởng phòng) không có quyền ra quyết định cho cấp trung gian hay cho cơ sở. Bộ máy tổ chức của Công ty có thể khái quát thông qua Sơ đồ 1 như sau:
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức
Tổng giám đốc
Phòng
KT vật tư
Ban vận tải
Sông
Ban tàu khách
Ban kế hoạch
đầu tư
Phòng
TCKT
Văn phòng TGD
Phòng
TCCB - LĐ
Phòng VTB
Trung tâm CKD
Trung tâm Đông Phong
Trung tâm XKLĐ& KDTH
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Quảng Ninh
Chi nhánh TP HCM
Xí nghiệp cơ khí và VLXD
Phó tổng giám đốc
Tổng Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, chỉ đạo các phòng ban chức năng. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ Giao thông Vận tải, Tổng Công ty Hài hải Việt Nam về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó Tổng Giám đốc : giúp việc cho tổng giám đốc, thay mặt tổng giám đốc khi Tổng giám đốc đi vắng đồng thời có quyền ra các quyết định cho các phòng ban trong phạm vi quy định.
Văn phòng tổng giám đốc: phụ trách công việc hành chính sự nghiệp, giải quyết các thủ tục giấy tờ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, lập các dự án xin vốn, gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Phòng kỹ thuật vật tư: kiểm tra kiểm soát cung cấp đầy đủ kịp thời vật tư, thiết bị phụ tùng cho tàu, lập kế hoạch sửa chữa và nâng cấp tàu khi đến hạn.
Ban kế hoạch đầu tư: lập kế hoạch kinh doanh, dự án xin vốn gọi vốn.
Phòng tài chính kế toán: thực hiện việc thu nhận và cung cấp thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tổ chức cán bộ lao động: thực hiện công tác quản lý, tổ chức nhân sự, chế độ lương và bảo hiểm xã hội.
Phòng vận tải biển: ký kết các hợp đồng định hạn, khai thác hàng cho tàu, theo dõi tình hình khi tàu hoạt động, xây dựng kế hoạch chung của toàn Công ty.
Ban vận tải sông: chịu trách nhiệm quản lý các chuyến tàu sông vận tải nội địa.
Ban tàu khách: chịu mọi trách nhiệm trong quá trình vận chuyển hành khách.
1.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Vận tải đường sông đường biển trong và ngoài nước.
Vận tải hành khách tuyến nội.
Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị phụ tùng sản phẩm chuyên ngành phục vụ cho vận tải đường thuỷ.
Thực hiện các đại lí vận tải, chuyển giao công nghệ và thực hiện cácdịch vụ môi giới hàng hải.
Sửa chữa cơ khí, sản suất vật liệu xây dựng, sửa chữa lắp đặt các thiết bị giao thông thuỷ
Các dịch vụ tổng hợp khác : cho thuê nhà xưởng máy móc.
Công ty vận tải Thuỷ Bắc lấy nhiệm vụ vận tải thuỷ làm nhiệm vụ cơ bản, thực hiện ký kết hợp đồng với các nước trên thế giới nhằm thực hiện việc giao lưu buôn bán hàng hoá giữa Việt Nam với các nước nhằm thu nhiều ngoại tệ cho đất nước.
Tuy ra đời trong điều kiện không mấy thuận lợi, nhưng với chính sách mở cửa nền kinh tế của Nhà nước cùng với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên, Công ty đẵ khẳng định mình và ngày càng phát triển, có mức thu nhập năm sau cao hơn năm trước.
1.2.3. Những thuận lợi và khó khăn.
Là một doanh nghiệp Nhà nước ra đời muộn màng trong nền kinh tế, trong quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng vươn lên để đạt được thành tích đáng khích lệ.
Để đạt được thành quả đó, ngoài nỗ lực phấn đấu của bản thân Công ty còn có những thuận lợi:
Tình hình kinh tế – xã hội nước ta trong thời gian qua tương đối ổn định đă tạo nên môi trường hoạt động an toàn. Hơn nữa, giá trị sản lượng các mặt hàng sản xuất và xuât khẩu ngày càng gia tăng, đồng nghĩa với nhu cầu vận tải chuyên chở hàng hoá cũng gia tăng giúp cho các doanh nghiệp vận tải có cơ hội mở rộng thị trường.
Công ty vận tải Thuỷ Bắc có một mạng lưới trung tâm, chi nhánh và xí nghiệp thành viên đang ở hầu hết các đầu mối giao thông ở các thành phố lớn như Hải Phòng, Quảng Ninh, TPHCM…thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hoá. Công ty có đội ngũ thuyền viên và thợ sửa chữa giàu kinh nghiệm. Tàu máy và các chi tiết chuyên dùng trong vận tải khá tân tiến và có năng suất cao. Sau nhiều năm hoạt động Công ty đã tạo được uy tín cho các chủ hàng trong và ngoài nước.
Công ty vận tải Thuỷ Bắc thuộc Tổng Công ty hàng hải Việt Nam - một Tổng Công ty lớn- nên ngay từ khi mới thành lập Công ty đã có sự hỗ trợ về vốn cũng như bảo lãnh vay vốn ngân hàng. Mặt khác, trong quá trình hoạt động, Công ty luôn cố gắng thanh toán đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi tạo được uy tín đối với ngân hàng. Do đó, mặc dù vốn Công ty rất ít ỏi nhưng Công ty vẫn huy động phần lớn vốn vay ngân hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà nước cũng giảm thuế VAT, các khoản lệ phí khác, thủ tục đầu tư cũng đơn giản, gon nhẹ. Đây là điều kiện môi trường thuận lợi giúp cho Công ty vận tải Thuỷ Bắc nói riêng và các Công ty vận tải nói chung yên tâm đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất.
Một thuận lợi khác phải kể đến là chính sách lương, thưởng và lãi suất hợp lí khi công nhân cho Công ty vay vốn. Các quyên lợi khác của người lao động Công ty chấp hành nghiêm chỉnh đã tạo nên sự gắn bó khăng khít giữa người lao động và Công ty, giúp họ nhiệt tình trong sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm với hoạt động của Công ty.
Tuy nhiên, quá trình hoạt động Công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn đă gây trở ngại đáng kể đến kết quả Công ty.
Giá cước quốc tế ngày càng giảm trong khi chi phí không giảm đã ảnh hưởng rất lớn hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đội tàu biển của Công ty đã cao tuổi trong khi Công ty không đủ vốn để đầu tư tàu lớn quốc tế vì giá rất cao mà nguồn vốn không có, phải đi vay ngân hàng nên chỉ vay được vốn trong mức độ nhất định. Mặt khác đời tàu của Công ty dài khấu hao lớn không được. Để có chiến lược lâu dài, Công ty đã có kế hoạch đầu tư phương tiện vận tải để giữ vững và phát triển sản xuất thay thế đội tàu đã cũ nhưng Công ty còn gặp khó khăn về vốn đầu tư. Vì các khoản vốn vay cho đầu tư TSCĐ là rất lớn, thời gian theo dõi lâu, lãi suất Công ty phảỉ trả ngân hàng chiếm tỷ lệ lớn dẫn đến tình hình tài chính của Công ty luôn ở mức căng thẳng.
Những tai nạn do tàu gặp phải (đầu năm 1998 tàu Hà Thành là con tàu lớn thứ hai đã va vào đá ngầm khiến Công ty phải bỏ tàu) đã làm cho doanh thu của Công ty giảm sút. Việc đầu tư thêm tài sản cố định thay thế làm cho tình hình nợ đọng của Công ty tương đối lớn. Vốn kinh doanh chủ yếu của Công ty chủ yêud là vốn vay (chiếm hơn 90%), để tạo được uy tín với ngân hàng Công ty luôn phải cố gắng trả đúng hạn. Điều này đã làm thuận lợi của Công ty giảm đi vì số lãi lớn.
Hơn nữa, xuất thân từ Công ty vận tải sông I, đội ngũ cán bộ công nhân viên trước đây chưa quen với nền kinh tế thị trường, phần lớn là cán bộ lớn tuổi, hạn chế về trình độ ngoại ngữ, vi tính.
1.3. Quy mô của cơ sở:
1.3.1 Quy mô về tài sản:
1.3.1.1. Tài sản cố định
Với nguồn thu chủ yếu từ vận tải thuỷ, hoạt động cần số lượng phương tiện vận tải lớn, do đó Công ty rất chú trọng tới công tác đầu tư mua sắm, đóng mới thêm các phương tiện vận tải nhằm tăng năng lực sản xuất. Ngoài ra, những tài sản phục vụ cho công tác quản lý cũng được dần dần thay thế nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động của Công ty. Qua bảng dưới đây chúng ta có thể thấy được tình hình trang bị tài sản cố định ở Công ty vận tải Thuỷ Bắc:
Bảng tổng hợp giá trị TSCĐ
Năm
NGTSCĐ
GTHMLK
GTCL
2000
43.317.538.615
7.732.352.034
35.585.186.581
2001
77.808.714.931
14.592.886.379
63.215.828.552
Số liệu đến hết ngày 31/12/2001 về tài sản cố định cụ thể như sau:
Bảng chi tiết về giá trị TSCĐ
Nhóm TSCĐ
NGTSCĐ
GTHMLK
GTCL
Nhà cữa, VKT
1.927.823.800
1.065.502.193
862.321.607
Máy móc, thiết bị
117.900.509
75.422.330
42.458.179
Phương tiên vận tải
73.703.866.822
12.707.592.428
60.996.274.394
Dụng cụ quản lý
2.059.123.800
774.349.428
1.314.774.372
Tổng cộng
77.808.714.931
14.592.886.379
63.215.828.552
Như vậy, để thúc đẩy hoạt động vận tải, Công ty không ngừng đổi mới, đầu tư thêm tài sản cố định
1.3.1.2. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Công ty Vận tải Thuỷ Bắc không phải là môt Công ty sản xuất vật chất thực sự mà là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, cho nên sản xuất gắn liền với tiêu thụ. Do đó,Tài sản lưu động chiếm một tỉ trọng không lớn trong tổng tài sản của Công ty. Nhưng sự biến động của tài sản lưu động không phải là không có ý nghĩa trong việc phân tích sự phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của Công ty. Nhìn vào bảng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong năm 2000 và 2001 ta thấy giá trị của TSLĐ có xu hướng giảm xuống, điều này có nghĩa là vòng chu chuyển của TSLĐ nhanh hơn và số tồn kho cuối năm không nhiều. Công ty chú trọng hơn trong công tác đầu tư thêm TSCĐ.
Tài sản lưu động và đẩu tư ngắn hạn năm 2000
Tài sản
Số dư đầu năm
Số dư cuối năm
Tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản cố định khác
Chi phí sự nghiệp
703.291.749
-
11.863.895.131
6.031.752.481
1.736.083.868
-
12.197.763.960
-
14.242.692.154
7.214.309.868
1.303.874.126
-
Tổng cộng
20.335.023.166
34.958.640.108
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2001
Tài sản
Số dư đầu năm
Số dư cuối năm
Tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài TS lưu động khác
Chi phí sự nghiệp
12.197.763.960
-
14.242.692.154
7.214.309.868
1.303.874.126
-
4.276.674.839
-
9.002.270.868
9.349.620.337
2.753.482.969
-
Tổng cộng
34.958.640.108
25.382.049.013
1.3.2. Một số kết quả chủ yếu đạt được của Công ty trong những năm gần đây.
Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty hàng hải Việt Nam, Công ty vận tải Thuỷ Bắc cũng như bao doanh nghiệp khác khi chuyển sang nền kinh tế thị trường gặp phải không ít những khó khăn trong việc sử dụng vốn, sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường… nhưng không vì thế mà Công ty tự đánh mất mình. Với sự nổ lực của chính bản thân, cùng với sự giúp đỡ của các cấp các ngành có liên quan của Tổng Công ty hàng hải Việt Nam, cho đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng thị trường, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2000 – 2001
Nội dung
Năm 2000
Năm 2001
So sánh năm 2000 – 2001
Tăng / giảm
%ư,¯
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Doanh thu thuần
LN sau thuế
NS phải nộp NN
Số công nhân
Thu nhập BQđầu
người /tháng
70.011.257.198
35.052.617.090
34.958.640.108
44.240.225.003
46.216.587
665.057.634
264
1.167.053
94.448.247.139
69.066.198.126
25.382.049.013
73.569.051.243
116.008.178
863.324.540
304
1.386.789
+24.436.989.941
+34.013.581.036
-9.630.591.095
+29.355.826.240
+69.791.591
197.816.906
+201.736
+34,9
+97
-27,5
+66,36
+151,01
29,72
17,29
Qua bảng trên có thể thấy một cách tổng quát, Công ty hoạt động mang lại hiêụ quả tốt, ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày được nâng cao. Nhìn biểu 2 dưới đây ta cũng thấy quy mô về vốn kinh doanh được mở rộng. Tổng số vốn năm 2001 tăng 34.9% so sới năm 2000. Đặc biệt là vốn cố định tăng 97% cho thấy Công ty rất chú trọng dầu tư thêm tài sản cố định. Tuy nhiên, việc tăng quy mô về vốn cũng kéo theo số nợ phải trả tăng lên. Về cơ cấu vốn, nợ phải trả chiếm một tỷ trọng quá cao (92.13% năm 2000 và 94.13 năm 2001). Công ty duy trì một tỷ lệ như vậy là rất nguy hiểm, nếu thị trường có sự biến động về tài chính, Công ty sẽ đứng bên bờ vực phá sản.
Biểu: Cơ cấu vốn và nguồn vốn trong năm 2000 và 2001
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh năm 2001 với 2000
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
Tăng/giảm
Tỷ lệ %
Tổng số vốn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
+ Nợ dài hạn
+ Nợ ngắn hạn
+ Nợ khác
- Nguồn vốn chủ SH
70.011.257.198
35.011.617.090
34.598.640.108
70.011.257.198
64.498.818.207
34.657.931.699
29.666.908.817
173.977.691
5.512.438.991
100
5.0.07
49.53
100
92.13
7.87
94.448.247.139
69.066.198.126
25.382.049.013
94.448.247.139
88.901.609.281
51.126.166.889
37.409.961.373
368.481.019
5.546.673.585
100
73.13
26.87
100
94.13
8.57
+24.436.989.941
+34.013.581.036
-9.630.591.095
+24.436.989.941
24.402.791.074
34.198.867
+34,9
97
-27,5
+34,9
+37,83
0,62
1.3.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ NSNN quý IV/2001.
Công ty Vận tải Thuỷ Bắc có một thuận lợi là được Nhà nước giảm thuế GTGT cũng như các khoản lệ phí khác, cho nên Công ty luôn luôn cố gắng hoàn thành tốt các khoản phải thanh toán với Nhà nước. Biểu dưới đây thể hiện được tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong quý 4 năm 2001.
Biểu tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Quý IV/ 2001
Chỉ tiêu
Mả
Số
Số còn phải nộp đầu kì
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Số còn phải nộp cuối kì
Số đă nộp
Số phải nộp
Số phải nộp
Số đã nộp
1
2
3
4
5
6
7
8=3+4-5
I.Thuế.
Thuế GTGT hàng bán nội địa
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế TTĐB
Thuế xuất nhập khẩu
Thuế TNDN
Thu trên vốn
Thuế tài nguyên
Thuế nhà đất
Tiền thuê đất
Các loại thuế khác
II. Các khoản nộp hộ
Các khoản thu phụ
Các khoản phí lệ phí
Các khoản khác
10
11
12
13 14
15
16
17
18
19
20
30 31
32
33
271483523
199597721
12809943
10741159
48334700
42415683
42455683
665507634
83186746
35976585
398001268
11554146
34662441
824982673
9.537.400
353976585
461468688
38346867
38346867
2753031456
(89737012)
353976585
174679366
11554146
34662441
226517600
1950000
346439000
346439000
3032321837
288.960.647
353976585
1136608773
12809943
10741159
33986400
1950000
384780567
346439000
38341869
(7806585)
(129099902)
0
38070593
115541146
34662441
37005900
4113816
0
4113816
Tổng cộng (40=30+10)
40
313939206
665507634
863324540
1502205541
1502205541
(3693042)
1.4. Tổ chức công tác hạch toán.
1.4.1. Nhiệm vụ
Để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, để đưa ra kết luận chính xác cho hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của kế toán. Trong cơ chế thị trường hiện nay, nhằm phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của mình, phòng kế toán của Công ty đang thực hiện những vai trò sau:
Ghi chép tính toán một cách chính xác, kịp thời tình hình sử dụng vật tư tài sản, tiển vốn trong Công ty. Tính toán chính xác kịp thời kết quả hoạt động vận tải và vai trò hoạt động khác của Công ty.
Thông qua việc ghi chép phản ánh, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển, định mức tiêu hao nguyên liệu,nhiên liệu, phụ tùng… của tàu, kế hoạch thu phí, kỷ luật thu nộp và các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Cung cấp số liệu kế toán một cách nhanh chóng, kịp thời giúp cho ban giám đốcthực hiên công tác quản trị doanh nghiệp.
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty vận tải Thuỷ Bắc là doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty hàng hải Việt Nam, Công ty có bảy trung tâm chi nhánh xuyên suốt từ bắc vào nam. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô hoạt động của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức phân tán. Tại các trung tâm, chi nhánh hay xí nghiệp đều có phòng kế toán riêng, thực hiện hạch toán độc lập, cuối kì thực hiện báo sổ lên Công ty để phòng kế toán Công ty thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh toàn Công ty.
Phòng tài chính kế toán của Công ty chịu sự chỉ đạo chung của kế toán trưởng. Phòng gồm sáu người trong đó có thủ quỷ chuyên thu chi tiền mặt, những người còn lại tham gia vào quá trình hạch toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty vận tải Thuỷ Bắc
Kế toán trưởng
Kế toán các TK
621,622,627,642
Kế toán các TK
511,131,331
Kế toán các TK
1123,138,334,338
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Kế toán các TK
111,141,333,136
1.4.3 Hình thức kế toán và sổ kế toán.
Với đặc điểm có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, để thuận tiện cho công tác ghi chép sổ sách một cách chính xác và hiệu quả, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức kế toán này, căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế chủ yếu trên Sổ cái
Chứng từ ghi sổ được kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Các sổ kế toán sử dụng :
+ Sổ chi tiết.
+ Sổ các tài khoản
+ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Các mẫu báo cáo kế toán :
+ Mẫu biểuB- 01: Bảng cân đối kế toán
+ Mẫu biểu B-02 : Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Mẫu biểu B-03 : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Mẫu biểu B- 04 : Thuyết minh các báo cáo tài chính
Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ ĐKCTGS
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
Bảng TH chi tiết
Sổ quỹ
Ghi hằng ngày
Ghi cuối quý
Đối chiếu, kiểm tra
Công ty áp dụng: Hệ thống kế toán áp dụng cho Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam. Được ban hành theo Quyết định số 341/QĐ-TCKT ngày 25/4/2001 của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
II. Kế toán các phần hành
2.1. Kế TOáN TSCĐ
2.1.1. Chứng từ sổ sách và tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng
Công ty sử sụng các TK211, TK111, TK136, TK214, TK721,TK 821, 009…
Công ty không quản lý TSCĐ dưới hình thức TSCĐ vô hình và không sử dụng tài khoản TSCĐ thuê tài chính nên không sử dụng TK 213 và TK212
Chứng từ sổ sách sử dụng:
Chứng từ ghi sổ có kèm theo chứng từ gốc các nghiệp vụ hạch toán có liên quan đến TSCĐ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với Bảng Cân đối số phát sinh.
Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản được quy định trong chế độ tài khoản kế toán.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết: dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán chưa phán ánh được.
2.1.2.Quy trình hạch toán :
2.1.2.1. Khi TSCĐ tăng:
Chủ yếu là do mua sắm và được đầu tư chủ yếu bằng vốn vay. Khi có nhu cầu mua sắm TSCĐ phục vụ cho hoạt động các đơn vị, các bộ phận phải lập tờ trình xin mua. Căn cứ vào đó, Công ty sẽ lập báo cáo gửi Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam. Nhận được sự đồng ý của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Công ty mới mua TSCĐ đó. Căn cư vào tờ trình xin mua, công văn chấp nhận, biên bản bàn giao, các hoá đơn, phiếu thu do đơn vị bán lập…kế toán xác định nguyên giá TSCĐ vào chứng từ ghi sổ theo định khoản :
- Trường hợp mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
BT1) Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có Tk 331 : Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK111, 112 : Thanh toán ngay
BT2) Nợ TK 414: Nếu dùng quỷ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431: Nếu dùng quỷ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng xây dựng cơ bản
Có TK411 : Nếu TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
- Trường hợp mua bằng vốn vay dài hạn
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 341 : Số tiền vay dài hạn để mua sắm
- Trường hợp mua sắm phải lắp đặt trong thời gian dài.
+ Tập hợp chi phí mua sắm lắp đặt
Nợ TK 241 : Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan(331, 341, 111, 112, …)
+ Khi hoàn thành nghiệm thu đưa và sử dụng
* Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 : (Chi tiết từng loại)
Có TK 241.
* Kết chuyển nguồn vốn đầu tư bằng nguồn vố chủ sở hữu
Nợ TK 414, 441, 431
Có TK 441
Ví dụ: Trong quý II/2001 Công ty có mua một xe ô tô TOYOTA của Công ty liên doanh TOYOTA Giải Phóng.
Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
Công ty Vận tải Thuỷ Bắc
Số 117/KHĐT Hà Nội, Ngày 09 tháng 03 năm 2001
ĐƠN XIN MUA SắM TSCĐ
Kính gửi: Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
Thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ Công ty về việc đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, Công ty Vận tải Thuỷ Bắc tập trung củng cố xây dựng trung tâm xuất khẩu lao động, đảm bảo cho Công ty thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Năm 2000, Trung tâm đẵ ký kết được những hợp đồng với đói tác nước ngoài và bước đầu đưa lao động đi làm việc tại Sip, Đài Loan… Dự kiến năm 2001 sẽ đưa khoảng 300 lao động đi làm việc tại nước ngoài.
Hiện tai trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động chưa được trang bị ô tô vì vậy việc đưa đón khách và làm việc với các địa phương… cơ quan quản lí nhiều khi chưa được chủ động. Hơn nữa Công ty cũng chưa có một chiếc xe ô tô nào để phục vụ việc đí công tác của cán bộ công nhân viên.
Để tạo điều kiên cho trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, Công ty Vận tải Thuỷ Bắc kính đề nghi Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam cho phép được mua một ô tô TOYOTO ZAGE 8 chỗ ngồi sản xuất trong nước mới 100% để phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động bằng nguồn vốn tự có của Công ty.
Kính mong được sự giúp đỡ của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
Người viết đơn:
Hoá đơn
Ngày 03/ 04/ 2001
( Liên 2 giao cho khách hàng)
Đơn vị bán hàng: Công ty liên doanh TOYOTA Giải Phóng
Địa chỉ:
Đơn vị mua hàng: Công ty Vận tải Thuỷ Bắc
Địa chỉ:
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xe TOYOTA ZAGE
318.626.667
318.626.667
2
Cộng tiền hàng
318.626.667
3
Thuế GTGT 5%
15.931.333
4
Tổng số tiền thanh toán
334.558.000
5
Bằng chữ : Ba trăm ba tư triệu năm trăm tám mươi nghìn
Người mua Kế toán trưởng Thủ Trưởng
Phiếu thu tiền
( Liên 2 : Giao cho khách hàng)
Tên đơn vị hoặc người nộp tiền: Công ty Vận tải Thuỷ Bắc
Địa chỉ:
Lí do: Nộp thuế trước bạ.
Theo biên lai thu thuế trước bạ số: 7576
Số tiền: 6.691.000
( Viết bằng chữ : Sáu triệu sáu trăm chín mươi mốt nghìn)
Kèm theo các hoá đơn, biên lai phí và lệ phí cho việc mua xe : xăng, bảo hiểm đăng kiểm số tiền là 940.588.
Báo cáo chi tiết
Kính gửi: Tổng giám đốc Công ty Vận tải Thuỷ Bắc.
Phòng TCKT Công ty.
Được sự đồng ý của Công ty, trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động đã thực hiện mua một xe TOYOTA ZAGE 8 chỗ ngồi phục vụ cho sản xuất.
Chi phí mua xe như sau :
1. Giá mua : 318.626.667
2. Thuế trước bạ: 6691.000
3. Chi phí mua xe (Xăng, bảo hiểm đăng kiểm… ) : 940.588
Tổng cộng : 326.258.255
Hà Nội, Ngày 16 tháng 5năm 2001
Căn cứ vào tài liệu trên, kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái.
Chứng từ ghi sổ
Quý II/2001
Số 121
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Mua xe ô tô TOYOTA ZAGE tám chỗ ngồi
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thanh toán cho người bán
211
133
331
326.285.255
15.931.333
342.189.588
Người lập Kế toán trưởng
Sổ cái
Tên tài khoản : TSCĐ Năm: 2001
Số hiệu : 211
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
98
121
122
180
SD ngày 01/ 04/ 2001.
Mua MVT Phòng TCKT
Mua xe ô tô dịch vụ
Thanh lý ô tô TOYOTA
Mua tàu Quốc Tử Giám
112
331
214, 821
331
40.201.184.524
6.736.000
326.285.255
25.000.000.000
152.528.000
Cộng phát sinh
SD 30/06/2001
25.332.994.255
65.381.650.779
152.528.000
2.1.2.2. Khi TSCĐ giảm
TSCĐ của Công ty giảm thường do nhượng bán, thanh lý… Khi TSCĐ hoạt động kém hiệu quả, không bảo đảm an toàn trong hoạt động, Công ty sẽ lập báo cáo với Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam. Khi nhận được sự đồng ý thì Công ty sẽ nhượng bán TSCĐ theo hình thức mà Công ty đã trình bày trong tờ trình. Khi nhượng bán Công ty tiến hành ký kết hợp đồng mua bán và lập biên bản bàn giao, căn cứ vào hợp đồng mua bán, tờ trình của Công ty… kế toán lập chứng từ ghi sổ, và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái.
2.1.2.3. Khi thanh lý TSCĐ
Đơn vị có TSCĐ cần thanh lý lập công văn xin phép được thanh lý TSCĐ tới Công ty. Ban lãnh đạo Công ty tổ chức cuộc xem xét đề nghị của đơn vị xin thanh lý. Được sự đồng ý của Công ty thì đơn vị đó mới tiến hành thanh lý. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào các số cái liên quan như sổ cái TK111, TK721, Tk821.
2.1.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ
Hiện nay, Công ty Vận tải Thuỷ Bắc đang sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/ 12 / 1999 của Bộ Tài chính.
Trong Công ty Vận tải Thuỷ Bắc, ngoài những TSCĐ có giá trị nhỏ ( máy vi tính…) còn có các TSCĐ có giá trị rất lớn là các phương tiện vận tải (tàu Quốc Tử Giám, tàu LIVAASO – 02 …). Chính vì vậy mức trích khấu hao hàng quý căn cứ vào căn cứ vào mức khấu hao quy định cho từng loại TSCĐ để kế toán tiến hành trích khấu hao.
Có sổ để trích khấu hao là “bản dăng ký mức trích khấu hao TSCĐ ” trong 4 năm 1999 – 2000 – 2001 – 2002 mà Công ty đăng ký với cục tài chính doanh nghiệp thuộc Bộ Tài Chính. Dựa vào số khấu hao đăng ký đó Công ty thực hiên tính toán và phân bổ các đối tượng chịu chi phí liên quan.
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao quý = 4 Quý
Căn cứ vào mức khấu hao quý, kế toán lập “ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ” rồi lập Chứng từ ghi sổ và vào Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Bảng phân bổ kháu hao TSCĐ văn phòng Công ty quý IV/ 2001
STT
Tên TSCĐ
Năm đưa vào sd
Thời gian khấu hao
NGTSCĐ
KHCB trích trong năm 2001
KHCB trích 9 tháng đầu năm 2001
KHCB quý IV năm 2001
I.
1
2
3
4
5
6
II.
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
III.
22
23
24
25
26
27
28
Nhà cữa vật kiến trúc
Nhà hội trường c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1266.doc