Tài liệu Báo cáo Nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng như định hướng củaSở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây trong những năm gần đây đặc biệt là giai đoạn 2001-2005: BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND
Hội đồng nhân dân
ODA
Vốn viện trợ phát triển chính thức (official development account)
UBND
Uỷ ban Nhân dân
NGO
Tổ chức phi chính phủ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
JDP
Tổng sản phẩm quốc nội
Lời mở đầu
Sở Sở Kế hoạch và Đầu tư là một cơ quan khá quan trọng của một tỉnh hay thành phố vì nó tham mưu cho lãnh đạo địa phương thực hiện công việc có ý nghĩa quyết định với sự phát triển của một tỉnh, thành là xây dựng kế hoạch thu ... Ebook Báo cáo Nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng như định hướng củaSở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây trong những năm gần đây đặc biệt là giai đoạn 2001-2005
153 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng như định hướng củaSở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây trong những năm gần đây đặc biệt là giai đoạn 2001-2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hút quản lý phân phối có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào địa phương đó cũng như chiến lược đầu tư chung của địa phương ra bên ngoài. Đây là một bản báo cáo về sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây một địa phương trong những năm gần đây có lượng đầu tư nước ngoài rất lớn và có tiềm năng trở thành địa bàn chiến lược thu hút đầu tư của thủ đô hà nội và khu vực phía bắc Việt Nam.
Tính tất yếu của báo cáo
Trong quá trình thực tập tôi thấy rõ sự cần thiết phải hiểu rõ về cơ quan mình thực tập là sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây .Đây là một cơ hội tốt để nghiên cứu tổ chức và hoạt động của một cơ quan nhà nước có chức năng gắn liền với quá trình phát triển nhanh chóng của đất nước hiện nay là mảng đầu tư.hơn nữa với tỉnh Hà Tây, một tỉnh được đầu tư thuộc loại nhiều nhất của cả nước thì đây là một điều càng cần thiết.
Mục đích -đối tượng của báo cáo
Báo cáo nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng như định hướng của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây trong những năm gần đây đặc biệt là giai đoạn 2001-2005.
Phạm vi của báo cáo
Báo cáo này nghiên cứu sở Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây trong địa bàn tỉnh trên cơ sở hoạt động của các cơ quan trực thuộc, các địa phương trong tỉnh với nhau cùng xu thế phát triển của đất nước.
Phương pháp báo cáo
Dựa trên số liệu của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây, đặc biệt phần kế hoạch và bảng biểu rút ra một vài nhận xét và kết luận về cơ quan này.
CHƯƠNG1: VỊ TRÍ CHỨC NĂNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HÀ TÂY
1.1 VỊ TRÍ CHỨC NĂNG
Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây là một bộ phận trong các cơ quan nhà nước của tỉnh Hà Tây chịu trách nhiệm và chỉ đạo trực tiếp từ 2 cơ quan đó là UBND tỉnh Hà Tây và bộ kế hoạch đầu tư .
Sở có chức năng là lập kế hoạch và tham mưu cho UBND tỉnh Hà Tây `và thực hiện sự chỉ đạo của bộ kế hoạch đ? u tư.
Cơ quan này quản lý về Sở Kế hoạch và Đầu tư bao gồm các lĩnh vực như tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội , tổ chức thực hiện kiến nghị, đề xuất về cơ chế , chính sách quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh , đầu tư trong và ngoài nước ở địa phương , quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu , đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương, về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức , biên chế và công tác của UBND tỉnh , đồng thời chịu sự chỉ đạo , hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.2 NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của phắp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực Sở Kế hoạch và Đầu tư cho UBND cấp huyện và các sở ,ban , ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm hướng dẫn , kiểm tra việc tổ chức các quy định phân cấp.
Tổ chức hướng dẫn kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương, trong đó có chiến lược , quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế –xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề liên quan đến việc xây dựng và thực hiện , kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế –xã hội của tỉnh.
Về quy hoạch và kế hoạch
Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm , bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương , các cân đối chủ yếu về kinh tế –xã hội của tỉnh trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng , cân đối vốn đầu tư triển , cân đối tài chính .Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định.
Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng quý cân đối chủ yếu về kinh tế –xã hội của tỉnh.
chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao.
Hướng dẫn các sở, ban ngành UBND các huyện thành phố xây dựng quy hoạch kế hoạch phù hợp với quy hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế –xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt.
Trong phạm vi thẩm quyền chức năng và nhiệm vụ phù hợp với các quy định của pháp luật thẳm định các quy hoạch, kế hoạch của các sở ban ngành và quy hoạch , kế hoạch của UBND huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế –xã hội của để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với sở tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh.
Về đầu tư trong nước và ngoài nước
Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh, về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành , lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý , tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm , vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước , tổng hợp phương án phân bổ vfốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn.
Chủ trì, phối hợp với Sở tài chính và các sở , ban ngành có liên quan giám sát , kiểm tra , đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản , các chương trình mục tiêu quốc gia , các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý.
Thẳm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của chủ tịch UBND tỉnh, cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa tỉnh theo phân cấp.
Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức xúc tién đầu t ư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền.
Về quản lý vốn ODA và nguồn viện trợ phi Chính phủ
Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút , điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở , ban ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ , tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ để trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ , làm mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở tài chính với Sở Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng , giảI ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở , ban ngành , cấp huyện và cấp x ã, định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng vốn ODA và viện trợ phi Chính phủ.
Về quản lý đấu thầu
Chủ trì, thẳm và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu , kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Hướng dẫn, theo dõi , giám sát ,thanh tra , kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện cacs dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
Về quản lý các khu công nghi?p , khu chế xuất
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghi?p , khu chế xuất trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Phối hợp với Sở Công nghiệp nghiên cứu , trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương.
Về doanh nghi?p , đăng ký kinh và kinh tế hợp tác x ã
Chủ trì, phối hợp với các sở , ban ngành liên quan trình UBND tỉnh chương trình , kế hoạch sắp xếp , đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý , cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nha fnước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên đại bàn tỉnh
Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp , tổ chức lại doanh nghiệp nha fnước do địa phương quản lý , tổng hợp tình hình sắp xếp , đổi mới , phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thuộc thẩm quyền của Sở, hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh chcho các cơ quan chuyên môn quản lý về Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp hựên , phối hợp với các ngành kiểm tra , theo dõi , tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương , thu thập , lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các sở,ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế , chính sách phát triển kinh tế hợp tác x ã, kinh tế hộ gia đình , hướng dẫn , theo dõi tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đâu ftư về tình hình kinh tế hợp tác x ã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn ,nghiệp vụ cho các cơ quan chuyên môn của UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Sở Kế hoạch và Đầu tư trên địa bàn , theo dõi , kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học –công nghệ, thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật, tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt đọng đối với cácn tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc sở.
Thanh tra kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc phạm vi quản lý của sở Sở Kế hoạch và Đầu tư , giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật.
Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiẹm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư .
Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ , công chức , viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh , tổ chức đào tạo , bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực cho ngành Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và thưch hiẹn ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho.
1.3 VỀ TỔ CHỨC BIÊN CHẾ
1.3.1 Lãnh đạo sở
Sở Sở Kế hoạch và Đầu tư đứng đầu là Giám đốc và có không quá 3 Phó giám đốc.Giám đốc là người đúng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh , trước pháp luật về toàn bộ hoạt đọng của Sở và thực hiện nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh , Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Hội đồng nhân dântỉnh khi được yêu cầu.
Các Phó giám đốc giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn ,nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và theo các quy định của Đảng , Nhà nước và của tỉnh về công tác cán bộ .Việc miễn nhiệm khen thưởng , kỷ luất Giám đốc , Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Văn phòng Sở
Dưới đây là nhiệm vụ của văn phòng Sở
Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Sở .
Giúp giám đốc Sở quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế , cán bộ , công chức , viên chức theo quy định của pháp luật và phân cáp uỷ ban nhân dân tỉnh , phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức đào tạo , bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ , công chức , viên chức nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành Sở Kế hoạch và Đầu tư ở đợa phương.
Quản lý tài chính tài sản của Sở được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
1.3.3 Phòng tổng hợp
Tham mưu cho lãnh đạo Sở soạn thảo các văn bản liên quan đến lĩnh vực kế hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì xây dựng trình UBND tỉnh hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, tổng hợp tình hình kế hoạch tháng ,quý, năm, 5 năm và đột xuất báo cáo UBND tỉnh , Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quyết định.
Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm và hàng năm, cân đối kế hoạch và vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương , các cân đối chủ yếu về kinh tế xã hội của tỉnh (trong đó có cân đối tích luỹ v à tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển , cân đối tài chính )
Tổng hợp vốn đầu tư của toàn tỉnh; cân đối bố trí vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực , tổng hợp danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách do địa phương quản lý ; tổng hợp mức hỗ trợ tín dụng hàng năm , vốn liên doanh của nhà nước , tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trònh “mục tiêu quốc gia” và chương trình dự án do tỉnh quản trên địa bàn
Trong phạm vi thẩm quyền: thẩm định, quản lý , điều hành và hướng dẫn khung kế hoạch đến các Sở , ngành , uỷ ban nhân dân các huyện, , thành phố, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm, 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Phối hợp với Sở tài chính dự toán ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt
Chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn thực hiện công tác giám sát đầu tư .
Tham mưu cho lãnh đạo Sở thẩm định và hướng dẫn các huyện, thành phố , các ngành lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện , thị x ã, quy hoạch phát triển ngành .Các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện quy hoạch.
Tham gia với các ngành thẩm định các quy hoạch khác và thực hiện rà soát bổ sung quy hoạch.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
1.3.4 Phòng quy hoạch
Tham mưu cho lãnh đạo sở trình UBND tỉnh các văn bản về lĩnh vực quy hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở theo các quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tham mưu cho lãnh đạo Sở lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Tham mưu cho lãnh đạo Sở công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh sau khi đã phê duyệt và theo dõi thực hiện.
Tham mưu cho lãnh đạo Sở thẩm định và hướng dẫn các huyện, thành phố , các ngành lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện , thành phố và quy hoạch phát triển ngành theo phân cấp của UBND tỉnh.
Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các huyện, thành phố quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển ngành.Các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện quy hoạch.
Tham gia với các ngành thẩm định các quy hoạch khác và thực hiện rà soát bổ sung quy hoạch.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
1.3.5 Phòng Văn hoá -xã hội
Chủ trì phối hợp với Phòng tổng hợp hướng dẫn chi tiết các Sở, ngành thuộc khối văn hoá xã hội xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm , 5 năm phù hợp với quy hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế –xã hội chung của tỉnh và quy hoạch chung của ngành đã được phê duyệt.
Đề xuất, bố trí dang mục dự án đầu tư , mức vốn đầu tư cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý của khối ngành văn hoá xã hội.
Đôn đốc và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển và các dự án đầu tư, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý , năm , 5 năm và đột xuất của Sở , ngành thuộc khối văn hó xã hội chuyển về Phòng tổng hợp để tổng hợp báo các trình UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
1.3.6 Phòng phát triển kinh tế ngành
Chủ trì phối hợp với Phòng tổng hợp hướng dẫn chi tiết các Sở, ngành thuộc khối văn hoá xã hội xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm , 5 năm phù hợp với quy hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế –xã hội chung của tỉnh và quy hoạch chung của ngành đã được phê duyệt.
Đề xuất, bố trí danh mục dự án đầu tư , mức vốn đầu tư cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý của khối ngành kinh tế.
Đôn đốc và giảI quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển các dự án đầu tư, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tháng ,quý, năm , 5 năm và đột xuất của các Sở , ngành thuộc khối kinh tế chuyển về Phòng tổng hợp để báo cáo trình UBND tủnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
1.3.7 Phòng thẩm định xây dựng cơ bản
Tham mưu cho lãnh đạo Sở trìnhUBND tỉnh các văn bản về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cáp của Bộ Kế haọch và Đầu tư.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và các Phòng thuộc Sở có liên quan đến thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ bản do UBND tỉnh phê duyệt , thẩm định và soạn thảo quyết định đầu tư các dự án được UBND tỉnh uỷ quyền phân cấp cho Giám đốc Sở Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt.
Chủ trì thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu , kết quả đấu thầu các dự án do UBND tỉnh phê duyệt , thẩm định và soạn thảo các quyết định duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu .kết quả đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được UBND tỉnh uỷ quyền , phân cấp cho Giám đốc Sở Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt.
Tham gia phối hợp với các Sở, ngành dự thảo các văn bản , quyết định, quy định có liên quan đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
Hướng dẫn các ngành, huyện , thành phố , các chủ đầu tư thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
Tổng hợp, báo cáo định kỳ , đột xuất các lĩnh vực do Phòng phụ trách.
Tham mưu cho lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc về đầu tư xây dựng cơ bản.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
1.3.8 Phòng đầu tư và kinh tế đối ngoại
Làm đầu mối thực hiện cơ chế một cửa đối với các dự án đầu tư thuộc quyền quyết định của UBND tỉnh.
Thẩm định trình UBND tỉnh cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài thuộc quyền quyết định của UBND tỉnh.
Làm đàu mối quản lý và theo dõi hoạt đọng đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quyđịnh của pháp luật.
Vận động, thu hút điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh , hướng dẫn các Sở ban , ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ .Tổng hợp báo cáo về các nguồn vốn, tình hình và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và viện trợ phi chính phủ.
Tổng hợp đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và nguồn viện trợ phi chính phủ, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị UBND tỉnh để xử lý những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nguồn vốn ODA và viện trợ phi chính phủ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
1.3.9 Phòng đăng ký kinh doanh
Tham mưu cho lãnh đạo Sởỏtình UBND tỉnh văn bản liên quan đến lĩnh vực đăng ký kinh dian, co chế chính sách hỗ trợ việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luậtvà phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thuộc quyền của Sở, hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho các cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch cấp huyện.
Phối hợp với các ngành kiểm tra theo dõi tônge hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Tiếp nhận xem xét hồ sơ ưu đãi đầu tư trong nước trình UBND tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành đề xuất các mô hình và cơ chế chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã , kinh tế hộ gia đình. Tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh kế hoạch sắp xếp đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
1.3.10 Thanh tra sở
Thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật , nhiệm vụ của cơ quan , đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của sở.
Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ quan tổ chức cá nhân trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Sở Kế hoạch và Đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi pạhm thanh tra.
Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc Sở giao .
Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra Sở.
Tổng hợp báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại , tố cáo , chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.11 Trung tâm xúc tiến đầu tư
Chủ trì thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Hà Tây để thu hút các vốn đầu tư trong nước, ngoài nước và tài trợ quốc tế nhằm góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Cùng các bộ phận có liên quan giúp Sở Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng cập nhật, nghiên cứu và tham vấn các chính sách về lĩnh vực thu hút đầu tư vận động tài trợ quốc tế vào tỉnh Hà Tây.
Chủ trì tiến hành các hoạt động quảng bá, quảng bá , quảng cáo , xây dựng hình ảnh môi trường đàu tư , tham gia biên soạn , in ấn , công bố các tài liệu hướng dẫn về môi trường đầu tư , bao gồm cả danh mục dự án kêu gọi đầu tư .Chủ trì chuẩn bị và tổ chức các hội nghị , hoạt đọng xúc tiến đâud tư trong nước và ngoài nước cũng như các hội nghị tham vấn chính sách , tổng kết chuyên đề , gặp mặt giữa chính quyền và doanh nghiệp hàng năm theo sự phân công của lãnh đạo Sở.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THAM MƯU CỦA SỔ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CHO LÃNH ĐẠO TỈNH HÀ TÂY
Tỉnh
Chính trị và hành chính
Bí thư tỉnh ủy
Bùi Duy Nhâm
Chủ tịch HĐND
Bùi Duy Nhâm
Chủ tịch UBND
Nguyễn Xuân Cường
Địa lý
Tỉnh lỵ
Thành phố Hà Đông
Miền
Đồng bằng sông Hồng
Diện tích
2.192,1 km²
Các Thành phố / huyện
2 thành phố và 12 huyện
Nhân khẩu
Số dân • Mật độ • Nông thôn • Thành thị
2.500.000 người1.140,5 người/km²91%9%
Dân tộc
Việt, Mường, Dao, Tày
Mã điện thoại
34
Mã bưu chính:
31
ISO 3166-2
VN-15
Website
[1]
Bảng số xe:
33
Hà Tây là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hà Đông nằm cách thủ đô Hà Nội 10 km về phía tây nam, cách sân bay quốc tế Nội Bài 35 km. Hà Tây phía đông giáp thủ đô Hà Nội, phía đông nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía nam giáp tỉnh Hà Nam, phía tây giáp tỉnh Hòa Bình, phía bắc giáp hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
2.1. HÀNH CHÍNH
Hà Tây bao gồm 2 thành phố và 12 huyện:
Thành phố Hà Đông (được chuyển từ "Thành phố" theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12 năm 2006).
Thành phố Sơn Tây (vừa được chuyển lên thành phố vào ngày 2 tháng 8 năm 2007 theo NĐ số 130/NĐ- CP của Chính phủ).
Đây là một điều khá đặc biệt vì là lần đầu tiên tại Việt nam có một tỉnh có 2 đơn vị hành chính là thành phố.
Huyện Ba Vì
Huyện Chương Mỹ
Huyện Đan Phượng
Huyện Hoài Đức
Huyện Mỹ Đức
Huyện Phú Xuyên
Huyện Phúc Thọ
Huyện Quốc Oai
Huyện Thạch Thất
Huyện Thanh Oai
Huyện Thường Tín
Huyện Ứng Hòa
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Vị trí: 20°31'-21°17′ vĩ bắc và 105°17′-106°00′ kinh đông
Diện tích: 2.193 km²
Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.900 mm
Nhiệt độ trung bình: 23,3°C, chênh lệch khá cao giữa các vùng. Mùa hè ở đồng bằng lên tới 36-37°C, cá biệt tới 41°C, mùa đông ở vùng cao có thể xuống tới 3°C.
Số giờ nắng trong năm: 1.399 giờ
Độ ẩm tương đối trung bình: 70-85%
Địa hình Hà Tây có thể chia làm ba khu vực là vùng núi (Ba Vì), vùng gò đồi phía Tây (Sơn Tây, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức) và vùng đồng bằng phía Đông.
2.3.DÂN CƯ
Năm 2003 Hà Tây có khoảng 2,47 triệu người với mật độ dân số 1.126 người/km².
Thành phần dân số: Nông thôn: 91%, Thành thị: 9%
Thành phần dân tộc: Kinh, Mường
2.4. LỊCH SỬ
Tỉnh Hà Tây được thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1965 theo Quyết định số 103-NQ-TVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 21 tháng 4 năm 1965 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Sơn Tây và Hà Đông.
Ngày 27 tháng 12 năm 1975 hợp nhất với tỉnh Hòa Bình thành tỉnh Hà Sơn Bình. Năm 1978 hai Thành phố Sơn Tây và Hà Đông, 5 huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Thạch Thất, Đan Phượng, Hoài Đức của tỉnh Hà Sơn Bình cùng một số xã của các huyện Quốc Oai, Chương Mỹ, Thanh Oai, Thường Tín được chuyển về Hà Nội. Tuy nhiên Thành phố Hà Đông vẫn tạm thời là tỉnh lỵ tỉnh Hà Sơn Bình. Theo Nghị quyết của Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ 9 ngày 12 tháng 8 năm 1991, tỉnh Hà Tây được tái lập và 5 huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Thạch Thất, Đan Phượng, Hoài Đức cùng 2 Thành phố Sơn Tây và Hà Đông được trả về cho Hà Tây, tổng cộng có 2 Thành phố và 12 huyện. Khi đó tỉnh có diện tích là 2.169 km², với dân số 2.086.926 người.
Tháng 12 năm 2006 Thủ tướng chính phủ ký nghị định thành lập thành phố Hà Đông thuộc tỉnh Hà Tây với diện tích tự nhiên là 4.791,7ha, 228.715 nhân khẩu, có 15 đơn vị hành chính gồm bảy phường và tám xã.
Tháng 08 năm 2007 Thủ tướng chính phủ ký nghị định thành lập thành phố Sơn Tây thuộc tỉnh Hà Tây có 15 đơn vị hành chính gồm sáu phường và chín xã.
Tỉnh có hai sân bay quân sự là sân bay Tông và sân bay Hòa Lạc.
2.5.KINH TẾ
Tổng sản phẩm (GDP) trong tỉnh năm 2001 ước đạt 14.900 tỷ đồng. Theo tài liệu [2] thì năm 2001 dân số toàn tỉnh Hà Tây là 2.432.000 người, do đó GDP/người là 434 USD, tương đương với 6.157.300 đồng.
Cơ cấu GDP: Tỷ trọng nông, lâm nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là: 36% - 30% - 34%.
* Làng nghề
Hà Tây có trên 200 làng nghề với những sản phẩm đặc sắc và được nhiều người ưa chuộng như lụa Vạn Phúc, sơn mài - Duyên Thái, tiện gỗ - Nhị Khê, thêu - Quất Động, nón Chuông, quạt Vác, khảm trai Chuyên Mỹ, hàng mây tre Phú Vinh, đồ mộc Chàng Sơn, tượng gỗ Sơn Đồng, may Trạch Xá, đàn Đào Xá v.v.
2.6. VĂN HOÁ – XÃ HỘI
Bài hát
Bài hát Hà Tây quê lụa của Nhật Lai ra đời khi Không quân Hoa Kỳ tăng cường đánh phá miền Bắc Việt Nam với ca từ đẹp, giai điệu mượt mà đã trở nên nổi tiếng.
Lời bài hát:
Bóng chiếc thoi đưa ánh mắt long lanh
Trời đất Hà Tây tay em dệt lụa
Sữa trắng Ba Vì, thóc vàng khu Cháy
Hồn thơ Nguyễn Trãi dệt thành vần
Sông Tích sông Đà giăng lụa mênh mông
Đan Phượng ơi! Quê hương người gái đảm
Đồng hợp tác xanh tươi cấy cầy thẳng tắp
Anh phi công bàng hoàng ngỡ mình bay trên gấm vóc
Hà Tây! Cửa ngõ Thủ Đô!
Áo giáp chở che ngàn năm bền vững
Ngăn bầy giặc Mỹ vẩn đục bầu trời
Hà Tây! Vọng gác Thủ Đô!
Cô gái Suối Hai chàng trai Cầu Giẽ
Giữ lấy màu xanh biếc cho tấm lụa thanh thiên
Hà Tây...
Lễ hội
Tháng giêng chảy hội chùa Hương
Lễ hội chùa Hương (huyện Mỹ Đức) - một lễ hội dài nhất và vui nhất Việt Nam (3 tháng, bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch) thu hút khoảng nửa triệu khách mỗi năm.
Lễ hội hát du tại huyện Quốc Oai cứ 36 năm mới được tổ chức một lần.
Các lễ hội khác là hội chùa Thầy (huyện Quốc Oai) liên quan đến pháp sư Từ Đạo Hạnh, hội thả diều ở Bá Giang - Đan Phượng, hội chùa Tây Phương, hội chùa Đậu, hội chùa Và, hội đền Hát Môn, chùa Bối Khê, chùa Trăm gian, chùa Mía (Sùng Nghiêm Tự), hội đền Thánh Tản Viên.
Du lịch
Hà Tây là tỉnh giàu tiềm năng du lịch. Với địa hình giao thoa giữa miền núi và đồng bằng, Hà Tây có nhiều hồ, suối và hang động. Hà Tây là tỉnh có 2 trong số 21 khu du lịch quốc gia đó là Hương Sơn và Ba Vì. Về số di tích lịch sử được công nhận Hà Tây chỉ đứng sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Các địa chỉ du lịch có: Vườn quốc gia Ba Vì, ao Vua, Khoang xanh, suối Hai, Đồng Mô, Thiên Sơn - Suối Ngà (suối Ổi), Suối Ngọc - Vua Bà, Bằng Tạ, Đầm Long, Quan Sơn, Đồng Xương, Văn Sơn, lăng Ngô Quyền, lăng Phùng Hưng, thành cổ Sơn Tây.
2.7. ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Tính đến nay, trên toàn bộ tỉnh Hà Tây đã có 40 dự án được cấp giấy phép đầu tư (đứng thứ 9 trên tòan quốc) với tổng vốn đầu tư là 643 triệu đô la Mỹ, vốn pháp định là 378 triệu đô la Mỹ, tổng vốn đã giải ngân ước đạt 233 triệu đô la Mỹ.
2.7.1.CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Số dự án đầu tư vào lĩnh vực Công nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 86,4%. Nông lâm nghiệp đạt 8,7% Du lịch dịch vụ chiếm 4,9%. 2.7.2. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: 01 dự án.
Liên doanh 17 dự án.
100% vốn đầu tư nước ngoài chiếm: 20 dự án.
Chi nhánh các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 04 dự án.
2.7.3. ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI PHÂN BỐ THEO QUỐC GIA VÀ LÃNH THỔ
Đến nay, đã có 18 Quốc gia và vùng lãnh thổ có các nhà đầu tư thực thi các dự án tại tỉnh Hà Tây. Nhiều nhất là Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Mỹ; sau là đến các nước như Pháp, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia, Australia, Hồng Kông, Anh, Ucraina, Hungary, Thụy Sỹ, Áo, Đức, Cộng Hòa Séc...
2.7.4. MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TIÊU BIỂU TẠI TỈNH HÀ TÂY
CÔNG TY LIÊN DOANH NHÀ MÁY BIA HÀ TÂY.
* Tổng vốn đầu tư: 190 triệu USD.
* Sản phẩm: Bia Heineken và Tiger.
* Nhà đầu tư nước ngoài
Tập đoàn bia Heineken (Hà Lan).
Tập đoàn bia Tiger (Singapore).
Địa chỉ: Km 15, Đường 427, xã Văn Tảo, huyện Thường Tín, Tỉnh Hà Tây.
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NƯỚC NGỌT COCA-COLA VIỆT NAM.
* Tổng vốn đầu tư: 50 triệu USD.
* Sản phẩm; Các đồ uống mang nhãn hiệu Coca-Cola.
* Nhà đầu tư nước ngoài: Tập đoàn Coca-Cola Mỹ.
Địa chỉ: xã Duyên Thái, huyện Thường Tín, Tỉnh Hà Tây.
CÔNG TY LIÊN DOANH BAO BÌ CROWN-VI._.NALIMEX.* Tống vốn đầu tư: 45 triệu USD.
* Sản phẩm: Các vỏ lon nhôm.
* Nhà đầu tư nước ngoài: Tập đoàn CROWN CORK SEAL (Mỹ) và SWIRE PACIFIC (Anh).
Địa chỉ: Xã Quất Động, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
CÔNG TY TNHH CHAROEN POKPHAND VIỆT NAM
* Tổng vốn đầu tư:30 triệu USD.
Sản phẩm
Các loại thức ăn gia súc
Gà công nghiệp Lợn công nghiệp * Nhà đầu tư nước ngoài: Tập đoàn CP (Thái Lan). * Địa chỉ: Thị trấn Xuân Mai, Huyện Chương Mỹ, Tỉnh Hà Tây.
CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÁC HỆ THỐNG VIỄN THÔNG VNPT-FUJITSU.
* Tổng vốn đầu tư: 17 triệu USD.
* Sản phẩm: Các hệ thống viễn thông.
* Nhà đầu tư nước ngoài:Tập đoàn Fujitsu (Nhật Bản)
* Địa chỉ: Xã Dương nội, Huyện Hoài Đức, TỈnh Hà Tây
CÔNG TY HỮU HẠN CHẾ TẠO CÔNG NGHIỆP GIA CÔNG CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM (VMEP)
* Tổng vốn đầu tư:30 triệu USD.
* Sản phẩm: Xe máy
*Nhà đầu tư nước ngoài: Tập đoàn CHINFON (Đài Loan).
* Địa chỉ: Xã La Khê, Thành phố Hà Đông, Tỉnh Hà Tây.
CHI NHÁNH CÔNG TY SÁN PHẨM THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM.* Tổng vốn đầu tư: 3 triệu USD.
* Sản phẩm: Các sản phẩm thép, mái tôn phục vụ xây dựng.
* Nhà đầu tư nước ngoài: Tập đoàn BHP (Australia).
* Địa chỉ: Xã Trường Yên, Huyện Chương Mỹ, Tỉnh Hà Tây
CÔNG TY TNHH NESTLE VIỆT NAM.
* Tổng vốn đầu tư: 1,7 triệu USD.
* Sản phẩm: Các loại sản phẩm sữa.
* Nhà đầu tư nước ngoài: Tập đoàn NESTLE (Thụy Sỹ)
* Địa chỉ: Huyện Ba Vì,Tỉnh Hà Tây.
CÔNG TY LIÊN DOANH SUNGEIWAY-HÀ TÂY.
* Tổng vốn đầu tư: 12 triệu USD.
* Sản phẩm: Bê tông trộn sẵn, đá xây dựng các loại.
* Nhà đầu tư nước ngoài:Tập đoàn Sungeiway (Malaysia).
* Địa chỉ: Phố Ba La, Thành phố Hà Đông, Tỉnh Hà Tây.
CÔNG TY TNHH MAY MẶC VIỆT-PACIFIC.
* Tổng vốn đầu tư: 5 triệu USD.
* Sản phẩm: Các loại Áo Jacket xuất khẩu.
* Nhà đầu tư nước ngoài: Công ty Pan Pacific Trading (Hàn Quốc).
* Địa chỉ: Đường Thanh Bình, Thành phố Hà Đông, Tỉnh Hà Tây.
CÔNG TY TNHH U.R VIỆT NAM.
* Tổng vốn đầu tư: 2 triệu USD.
* Sản phẩm: Các loại sơn
* Nhà đầu tư nước ngoài: Công ty U.R CHEMICAL (Thái Lan).
* Địa chỉ: Số 6 Đường Ngô Quyền, Thành phố Hà Đông, Tỉnh Hà Tây.
CÔNG TY TNHH KẾT CẤU THÉP MITSUI-THĂNG LONG * Tổng vốn đầu tư: 10 triệu USD.
* Sản phẩm: Các loại cấu kiện thép phục vụ ngành cầu đường.
* Nhà đầu tư nước ngoài: Tập đoàn Mitsui (Nhật Bản).
* Địa chỉ: Xã Ninh Sở , Huyện Thường Tín, Tỉnh Hà Tây.
2.8. HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN ODA
Trong thập kỷ qua, hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức tài chính quốc tế và Chính phủ nước ngoài đã là một yếu tố rất quan trọng thúc đẩy nền kinh tế quốc dân của Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh. Đối với tỉnh Hà Tây, đã từ lâu ODA đã luôn được quan tâm thu hút để phát triển nhan hạ tầng kinh tế kỹ thuật vốn có nhiều yếu kém và bất cập.
Trong thực tế, nhiều năm qua các công tác chuẩn bị nhằm thu hút ODA đã luôn được thực hiện tốt bằng các hình thức: khảo sát tổng thể nhu cầu ODA, xác định các lĩnh vực ưu tiên, cơ chế thu hút khuyến khích, thiết lập báo cáo tiền khả thi và khả thi những dự án quan trọng, đào tạo nguồn nhân lực, trình bày các dự án với các nhà tài trợ và các cơ quan hữu quan. Những công việc tích cực nêu trên đã có kết quả là 20 triệu USD dưới hình thức ODA đã được thu hút đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực: Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Giao thông nông thôn, Cung cấp nước sạch, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực...
2.8.1. ĐÁNH GIÁ VỐN ODA.
Nhờ làm tốt các công tác chuẩn bị, các dự án ODA tại Hà Tây đã được thi và qiản lý tương đối tốt; do vậy đã thực sự trở thành một nguồn động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển trong thời gian qua. Cụ thể đã thu được kết quả sau:
Số người dân được dùng nước sạch tăng 30%.
Chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng như chuyên sâu được cải thiện rõ rệt thông qua số lượng người được hưởng dịch vụ y tế cơ bản cũng như số các căn bệnh được điều trị thành công đã tăng đáng kể.
Ngày càng có nhiều khu dân cư được đảm bảo không bị đe dọa về tính mạng và tài sản bởi lũ lụt, thiên tai nhờ các hệ thông đê, kênh, mương được nâng cấp bằng vốn ODA.
Sự giao lưu kinh tế, thương mại, văn hóa giữa nông thôn và thành thị, miền núi với đồng bằng ngày được thuận lợi nhờ hệ thống giao thông liên vùng được cải thiện
Chất lượng dạy và học được cải thiện rõ rệt nhờ có nhiều trường học được trang bị tốt hơn và nhiều phòng học được xây dựng mới bằng vốn ODA.
2.8.2. CÁC DỰ ÁN CẦN TÀI TRỢ
NÂNG CẤP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂY SƠN.
XÂY DỰNG TRƯƠNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐA CHUYÊN NGHÀNH.
NÂNG CẤP HỆ THỐNG TƯỚI TIÊU HỒNG VÂN, LA KHÊ.
XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN.
XÂY DỰNG NHÀ MÁY GIẾT THỊT GIA SÚC.
NÂNG CẤP ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN - GIAI ĐOẠN 2.
TÔN TẠO TỔNG THỂ QUẦN THỂ CHÙA HƯƠNG.
NÂNG CẤP HỆ THỐNG TRƯỜNG TIỂU HỌC - GIAI ĐOẠN 2.
TRỒNG RỪNG TẠI KHU VỰC CHÙA HƯƠNG.
TRỒNG RỪNG TẠI KHU ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ.
XÂY DỰNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO THỊ XÃ HÀ ĐÔNG.
NÂNG CAO HỆ THỐNG CHẠM XÁ XÃ - GIAI ĐOẠN 2.
NÂNG CẤP ĐÊ SÔNG HỒNG - GIAI ĐOẠN 2.
NÂNG CẤP CƠ SỞ HẠ TẦNG VÙNG PHÂN LŨ.
NÂNG CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TỈNH.
2.9. VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI (NGO)
2.9.1.TÌNH HÌNH HIỆN TẬI
Từ năm 1995 đến năm 2001 đã có tổng cộng 56 tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO) tài trợ cho 107 dự án với tổng vốn đầu tư đạt 5 triệu USD chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như giáo dục-đào tạo, chăm sóc y tế cơ sở, xóa đói giảm nghèo, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường, đào tạo nghề, tạo việc làm..
NHỮNG DỰ ÁN NÊU TRÊN ĐÃ:
Cải thiện cơ sở vật chất phục vụ giáo dục đào tạo cho nhiều trường học.
Đào tạo nghề và tạo công ăn việc làm cho khoảng 7.300 người
Tăng cường được nhiều khả năng của nhiều công trình phục vụ công nghiệp và phát triển nông thôn.
Truyền đạt kiến thức làm mẹ, làm kinh tế gia đình cho hàng nghìn phụ nữ
Tạo nguồn cung cấp nước sạch cho hàng trăm hộ gia đình
Nâng cấp cơ sở vật chất cho nhiều bệnh xá tuyến xã.
Xóa đói giảm nghèo cho hàng trăm người.
Tạo cuộc sống ổn định cho nhiều trẻ em khuyết tật và cơ nhỡ.
Sử lý được nhiều điểm nguy hại về mặt môi trường
2.9.2. CÁC DỰ ÁN CẦN TÀI TRỢ
Số TT
TÊN DỰ ÁN
ĐỊA BÀN DỰ KIẾN THƯC HIỆN
1
Day chữ nổi cho người mù
Tỉnh Hà Tây
2
Cung cấp tín dụng ưu đãi cho người mù
Tỉnh Hà Tây
3
Ngân hàng Bò
Ba Vì
4
Cải thiện điều kiện dinh dưỡng cho trẻ em gia đình nghèo
Mỹ Đức, Chương Mỹ
Quốc Oai, Ba Vì
5
Cung cấp nước sạch
Ứng Hòa, Thanh Oai
6
Cung cấp tín dụng cho gia đình nghèo làm kinh tế
Tỉnh Hà Tây
7
Bảo tồn và phát triển các nghề cổ truyền
Chương Mỹ, Phú Xuyên, Hoài Đức
8
Phát triển tổng hợp Cộng đồng
Ba Vì
9
Cấp học bổng cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
Tỉnh Hà Tây
10
Nâng cao điều kiện dạy và học cho trường dân tộc nội trú
huyện Ba Vì
11
Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn
các huyện Ứng Hòa, Hoài Đức, Mỹ Đức
12
Xây dựng trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi
Thành phố Sơn Tây
13
Đào tạo kiến thức phát triển kinh tế gia đình
Tỉnh Hà Tây
14
Đào tạo kiến thức về sức khỏe sinh sản
Tỉnh Hà Tây
15
Đào tạo kiến thức về sản xuất nông nghiệp sạch
Tỉnh Hà Tây
16
Đào tạo kiến thức sản xuất rau quả sạch
Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng
17
Đào tạo kiến thức nông lâm kết hợp
huyện Ba Vì
18
Xây dựng trạm xử lý nước thải
huyện Hoài Đức
19
Xây dựng trung tâm đào tạo nghề cho con em gia đình nghèo.
các huyện Chương Mỹ,Mỹ Đức
20
Xây dựng bệnh viện phục vụ người nghèo.
Tỉnh Hà Tây
2.10. NGOẠI THƯƠNGG
2.10.1. HÀNG XUẤT TỪ HÀ TÂY
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ* Hàng mây tre đan: 5.000.000 bộ. Đồ gỗ Hàng điêu khắc 500.000 bộ. * Hàng sơn mài: 1.000.000 bộ
* Đồ mộc gia dụng: 5.000 bộ
* Thảm len:10.000 m2. Thảm đay và cói 10.000 m2 Hàng thêu, ren 10.000 m2
NÔNG SẢN
* Tơ tằm: 200 tấn
* Chè (đen, xanh): 500 tấn
* Lạc nhân: 2000 tấn
* Thịt lợn 1.000 tấn
* Rau quả và gia vị: 3.500 tấn
HÀNG CÔNG NGHIỆP NHẸ
* Giầy , dép 3.000.000 đôi.
* Quần ,áo 2.000.000 chiếc
* Hàng dệt kim 3.000.000chiếc
*Lụa tơ tằm: 1.500.000 m2
CÁC SẢN PHẨM KHÁC
* Dụng cụ cơ khí: 20.000 chiếc
* Đá xê: 10.000 m2
2.10.2. HÀNG NHẬP VÀO HÀ TÂY
NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤC VỤ SẢN XUẤT
* Sợi tổng hợp: 4.000 tấn
* Thuốc sâu: 250 tấn
* Thiết bị và máy xây dựng: 2.000.000 USD
* Hóa chất: 50 tấn Lúa giống: 1.500 tấn * Khoai tây giống: 350 tấn
HÀNG TIÊU DÙNG
* Hàng điện tử: 3.000.000 USD
* Ô tô, xe máy: 4.000.000 USD
* Các hàng tiêu dùng khác: 5.000.000 USD
2.11. DU LỊCH
Vị trí địa lý, điều kiện thiên nhiên đặc biệt; lịch sử văn hóa lâu đời, con người tất cả đã làm nên một Hà Tây nổi bật là tỉnh có một tiềm năng lớn về nhiều loại hình du lịch như:
2.11.1GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DU LỊCH HÀ TÂY
Du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch lễ hội, du lịch thắng cảnh, du lịch làng nghề, du lịch làng Việt cổ, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cuối tuần và du lịch thể thao, vui chơi giải trí. Tất cả các loại hình du lịch nói trên đều rất thích hợp và tiện lợi cho khách hàng trong và ngoài nước
2.11.2. DU LỊCH LỄ HỘI
Tại Hà Tây, trước hết phải kể đến du lịch lễ hội-vốn đặc biệt vì diễn ra quanh năm. Tất cả các lễ hội mang đậm nét đặc trưng cho lễ hội cổ truyền của vùng đồng bằng Bắc Bộ (sông Hồng) độc đáo, đặc sắc mang nhiều bí ẩn tín ngưỡng về những đấng thần linh, anh hùng dân tộc. Mỗi lễ hội giống như một viện bảo tàng sống động về văn hóa, truyền thống, mang đậm bản sắc dân tộc với những lễ nghi tôn giáo như lễ tắm Tượng, tục đánh cá v.v và những trò chơi dân gian như đấu vật, múa rối nước, hát Du, hát Chèo Tấu, thổi cơm thi. Rất nhiều lễ hội của tỉnh Hà Tây nổi tiếng Việt Nam và trên thế giới. Trong đó phải kể đến lễ hội Chùa Hương - một lễ hội dài nhất và vui nhất Việt Nam (3 tháng, bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch) thu hút khoảng nửa triệu khách mỗi năm. Tiếp theo phải kể đến như lễ hội hát du tại huyện Quốc Oai cứ 36 năm mới được tổ chức một lần; Các lễ hội nổi tiếng khác là hội Chùa Thầy, hội thả diều ở Bá Giang - Đan Phượng, hội chùa Tây Phương, hội chùa Đậu, hội chùa Và, hội đền Hát Môn.
2.11.3. DU LỊCH VĂN HÓA, LỊCH SỬ VÀ TÔN GIÁO
Hà Tây là vùng đất cổ, có truyền thống lịch sử lâu đời nên nơi đây có tới 2.388 di tích văn hóa, lịch sử, tôn giáo trong đó có 12 di tích nổi tiếng và được Bộ văn hóa , thông tin xếp vào loại đặc biệt quan trọng. Đó là chùa Hương với "Nam thiên đệ nhất động"; chùa Thầy gắn liền với tên tuổi Thiền sư Từ Đạo Hạnh; chùa Bối Khê, chùa Trăm gian gắn liền với anh hùng dân tộc Nguyễn Binh An, chủa Mìa - ngôi chùa có nhiều tượng Phật nhất ở Việt Nam với 287 pho tượngm chùa Đậu có hai pho tượng lưu giữ thi hài của hai Thiền sư và những ngôi đình nổi tiếng như: Tây Đằng, Chu Quyến, Tường Phiên, Đại Phùng, Hoàng Xà.
Các di tích nêu trên là một bộ phận của di sản văn hóa gắn liền với những truyền thuyết, tín ngưỡng dân gian và là những công trình minh chứng cho trình độ nghệ thuật, kết thúc của dân tộc Việt Nam nói chung và người Hà Tây nói riêng. Phần lớn các di tích đều được xây dựng trên những vị trí đẹp rất đáng để khách thập phương đến thăm
2.11.4. DU LỊCH LÀNG NGHỀ
Nhờ có vị trí liền kề với thủ đô của đất nước qua nhiều thế kỷ - Nơi luôn có nhiều nhu cầu về các sản phẩm thu công mỹ nghệ nên đã biến Hà Tây thành đất trăm nghề.
Hiện nay, Hà Tây có 120 làng nghề (chiếm 10% tổng số làng nghề của toàn quốc) với những sản phẩm đặc sắc và được nhiều người ưa chuộng như lụa Vạn Phúc, nón Chuông, quạt Vác, khảm trai Chuyên Mỹ, hàng mây tre Phú Vinh, đồ mộc Tràng Sơn, tượng gỗ Sơn Đồng. Mỗi làng nghề không chỉ là một đơn vị sản xuất mà còn là một cộng đồng văn hóa với đình, chùa, miếu, lễ hội truyền thống. Do vậy đến đây du khách không chỉ được xem các nghệ nhân làm nghề, mua sản phẩm mà còn có thể trực tiếp tham dự các hoạt động xã hội.
2.11.5. DU LỊCH SINH THÁI
Bên cạnh những tiềm năng du lịch nêu trên, tỉnh Hà Tây còn có một tiềm năng du lịch sinh thái to lớn được tạo bởi những thắng cảnh nổi tiếng như: Vườn quốc gia Ba Vì, ao Vua, thác Ngà, suối Tiên với phong cảnh đẹp, hệ động thực vật phong phú, khí hậu trong lành. Đã từ nhiều năm nay, những điểm hấp dẫn này trở thành nơi lý tưởng cho du khách nghỉ dưỡng, nghỉ mát vui chơi giải trí; thêm vào hệ thống các hồ tự nhiên như: suối Hai, Đồng Mô, Quan Sơn, Đồng Xương, Văn Sơn với diện tích mặt nước lớn nên rất thuận tiện cho mọi người tới đây thưởng thức các hoạt động như thể thao nước, đánh gôn, câu cá.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TỈNH HÀ TÂY GẮN VỚI CÁC CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỈNH HÀ TÂY
3.1 VỀ DU LỊCH
3.1.1. Đầu tư xây dựng đường trục phát triển kinh tế Bắc Nam
Hà Tây - Đầu tư xây dựng đường trục phát triển kinh tế Bắc Nam, đường từ Thành cổ Sơn Tây tới phía bắc Đền Và
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng vừa đồng ý chủ trương đầu tư xây dựng đường trục phát triển kinh tế Bắc Nam, đường từ Thành cổ Sơn Tây đến bắc Đền Và, tỉnh Hà Tây theo hình thức Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Hợp đồng BT).
Ngày 05/02/2008 Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải đã ký 2 công văn số 209/TTg-CN, số 210/TTg-CN thông báo ý kiến Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương đầu tư xây dựng trục phát triển kinh tế Bắc Nam, đường từ Thành cổ Sơn Tây đến bắc Đền Và, tỉnh Hà Tây theo hình thức Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Hợp đồng BT).
Thủ tướng chấp thuận về nguyên tắc việc chỉ định Nhà đầu tư đàm phán trực tiếp Hợp đồng BT Dự án nêu trên. UBND tỉnh Hà Tây chịu trách nhiệm về năng lực của Nhà đầu tư và quyết định theo thẩm quyền việc lựa chọn Nhà đầu tư.
Yêu cầu UBND tỉnh Hà Tây chỉ đạo khẩn trương xây dựng và công bố Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) và BT trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007 của Chính phủ./.
3.1.2. Quan tâm quy hoạch phát triển làng nghề
Hà Tây được mệnh danh “đất trăm nghề” đó là tiềm năng, lợi thế đang được phát huy nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Do đó, việc qui hoạch phát triển làng nghề có ý nghĩa rất quan trọng góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng sản xuất CN-TTCN.
Trong những năm gần đây, nhờ có đường lối và chính sách khuyến khích nên các làng nghề trên địa bàn tỉnh có sự phát triển mạnh mẽ. Từ đó, có tác dụng tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo chiều hướng tiến bộ làm tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế. Số lao động đang làm việc ở các làng có nghề trên địa bàn tỉnh tăng lên 363.057 người. Rất nhiều làng nghề như Phú Túc (Phú Xuyên), Minh Khai (Hoài Đức), Phú Vinh (Chương Mỹ)... không những đóng góp lớn vào giá trị kinh tế còn giải quyết tốt việc làm cho người lao động ngay tại địa phương và cả vùng lân cận.
Khi thu nhập của người lao động ở các làng nghề tăng lên, điều đó sẽ dần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa người nông dân nông thôn và thành thị. Hiện nay, mức thu nhập bình quân của 1 lao động trong làng nghề đạt khoảng 7,98 triệu đồng/người/năm, tăng 3,75 triệu đồng so với năm 2003. Do sự phát triển không đồng đều nên thu nhập bình quân của người lao động trong các làng nghề có sự chênh lệch. Một số làng nghề ở huyện Ba Vì thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt từ 3,3 triệu đồng - 3,5 triệu đồng/người/năm, trong khi đó các làng nghề ở huyện Đan Phượng, Phú Xuyên đạt từ 9-13 triệu đồng/người/năm
Về phát triển hạ tầng được các cấp, các ngành quan tâm nâng cấp cải tạo, đầu tư xây dựng mới. Qua khảo sát cho thấy, 100% làng nghề có đường ôtô về tận trung tâm, đảm bảo thuận lợi cho việc lưu thông luân chuyển nguyên liệu, hàng hóa phục vụ khách du lịch đến tham quan. Các công trình lưới điện, hệ thống thông tin liên lạc trong nhiều năm qua cũng có sự tăng lên nhanh chóng, đáp ứng tốt nhu cầu SXKD, từng bước đem lại hiệu quả nâng cao năng lực cạnh tranh ở nhiều làng nghề. Việc xây dựng các điểm công nghiệp đã tạo điều kiện cho nhân dân thuê đất mở rộng quy mô SXKD làm tăng thêm sức mạnh của mỗi làng nghề.
Bằng sự hỗ trợ tích cực của chính quyền các cấp, không ít làng nghề tưởng chừng bị mai một nay được khôi phục trở lại đang trên đà phát triển nhanh. Công tác khuyến công được tăng cường thực hiện khá đa dạng với các nội dung hỗ trợ truyền nghề, dạy nghề, nâng cao tay nghề, nhân cấy nghề mới, khuyến khích thành lập các Hiệp hội làng nghề, đổi mới thiết bị công nghệ, quy hoạch cụm, điểm công nghiệp, tham quan các mô hình SXKD giỏi... Chỉ tính trong năm 2007, toàn tỉnh đã mở được 210 lớp truyền nghề, nhân cấy nghề mới cho 11.000 học viên, với tổng kinh phí lên tới 2,15 tỷ đồng
Không chỉ có vậy, từ các nguồn hỗ trợ, Sở Công nghiệp đã thành lập thêm 3 Hiệp hội làng nghề và nhiều chương trình khuyến công hiệu quả, thiết thực. Đến nay, toàn tỉnh có 1.180 làng có nghề, trong đó có 240 làng nghề đầy đủ các tiêu chí được UBND tỉnh cấp bằng công nhận, thu hút khoảng 363.057 lao động tham gia sản xuất, do vậy giảm dần tỷ lệ lao động trong nông nghiệp xuống còn khoảng 61,7%. Kinh tế làng nghề phát triển do đó đã hình thành nhiều doanh nghiệp, HTX ngành nghề đa dạng, đây là những nòng cốt, chủ lực góp phần làm đổi thay diện mạo kinh tế - xã hội ở các làng nghề.
Song, bên cạnh những kết quả đạt được, sự phát triển của các làng nghề trên địa bàn tỉnh còn nhiều tồn tại và khó khăn cần khắc phục. Đó là quy mô các làng nghề còn nhỏ bé, chưa đủ sức làm chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế; đầu ra của sản phẩm nhiều khi bị phụ thuộc, chưa có nhiều DN đứng ra xuất khẩu trực tiếp; môi trường ở các làng nghề đang bị ô nhiễm khá nặng nề do sản xuất mang tính tự phát, không theo quy hoạch. Trình độ công nghệ còn lạc hậu chưa theo kịp được với các nước sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ lân cận; tiến độ triển khai xây dựng các điểm công nghiệp làng nghề còn chậm, các công trình thuộc kết cấu hạ tầng còn có những hạn chế, nhất là điện vẫn còn thiếu; công tác quản lý Nhà nước đối với làng nghề chưa đồng bộ... do đó việc xây dựng một bản quy hoạch mang tính chất tổng thể định hướng phát triển hiện tại và tương lai là điều tất yếu
Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, đến năm 2010, toàn tỉnh có trên 400 làng được cấp bằng công nhận làng nghề và 90% làng có nghề. Để đạt được mục tiêu trên, ngoài các giải pháp chủ yếu, như tăng cường xúc tiến thương mại; hỗ trợ các DN nhỏ và vừa, các câu lạc bộ DN, Hiệp hội làng nghề; khuyến khích đổi mới công nghệ; tăng cường hỗ trợ các hoạt động khuyến công; mở rộng các điểm sản xuất tập trung; có biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình sản xuất; tạo hành lang pháp lý thông thoáng hơn nữa để DN, cơ sở sản xuất và các hộ gia đình ở các làng nghề tiếp cận vay vốn của các tổ chức tín dụng thì ngành Công nghiệp cần tăng cường liên kết với các tỉnh bù đắp nguồn nguyên liệu đang thiếu hụt ở các làng nghề
Bên cạnh đó, các làng nghề cần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tích cực các hoạt động xúc tiến thương mại, hình thành nên các kênh phân phối sản phẩm không chỉ trong nước mà vươn ra toàn thế giới. Đặc biệt, các làng nghề cần nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã và đẩy nhanh việc ứng dụng tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất, đồng thời tích cực tham gia các Hiệp hội làng nghề phát huy sức mạnh tập thể. Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ nhiều hơn nữa phát triển hạ tầng nông thôn, các chính sách ưu đãi để các DN, hộ gia đình có điều kiện thuê mặt bằng sản xuất tại các điểm công nghiệp góp phần hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường, tạo bức tranh làng nghề của tỉnh ngày càng khởi sắc./.
3.1.3. Định hướng và chính sách phát triển du lịch tỉnh Hà Tây
NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ 3 (KHOÁ XIV) VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2010 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO (NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ/TU NGÀY 5/5/2006)
3.1.3.1. Thực trạng tình hình phát triển du lịch của tỉnh giai đoạn 2001- 2005.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tây khoá IX, Kết luận số 01-KL/TU ngày 02/10/2001 của Tỉnh uỷ về phát triển du lịch năm 2001- 2005. Kinh tế du lịch đã có chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh; phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 2005 Du lịch Hà Tây đón được 2,73 triệu lượt khách, tốc độ tăng bình quân trong 5 năm là 17,3%/năm; doanh thu đạt 304 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 17,2%/năm.
Tuy nhiên kết quả đạt được so với tiềm năng, lợi thế còn hạn chế. Tốc độ phát triển còn chậm, hiệu quả kinh tế- xã hội chưa cao; sản phẩm du lịch còn đơn điệu, mang tính mùa vụ; đầu tư cho du lịch chưa thoả đáng, thiếu tập trung, kết cấu hạ tầng du lịch được các nhà đầu tư chủ yếu mới từ nguồn ngân sách quốc gia, chưa thu hút được các nhà đầu tư, các nguồn vốn để phát triển du lịch với quy mô lớn, chất lượng cao; đội ngũ cán bộ trong ngành du lịch còn bất cập; công tác quản lý nhà nước về du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành để tập trung quản lý, phát triển du lịch còn chưa đồng bộ.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên là do:
Nhận thức và sự quan tâm của một số cấp uỷ đảng, chính quyền, ban ngành và một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân về phát triển du lịch còn chưa thật đầy đủ; một số địa phương, nhất là địa phương trọng điểm về du lịch chưa chủ động tìm biện pháp phát triển du lịch một cách hiệu quả.
Công tác tuyên truyền, quảng bá tuy đã được đẩy mạnh nhưng chưa tập trung nhiều vào phục vụ cho xúc tiến thu hút đầu tư, chưa làm nổi bật được giá trị của các danh lam thắng cảnh và di tích của tỉnh.
Vai trò của cơ quan tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền về phát triển du lịch còn hạn chế; công tác quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch về du lịch chưa được quan tâm đúng mức, chưa tạo ra môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển du lịch.
3.1.3.2. Quan điểm mục tiêu phát triển du lịch đến năm 2010 và những năm tiếp theo.
* Quan điểm:
Phát triển du lịch trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội và phát huy những lợi thế của Tỉnh về tự nhiên gắn với thủ đô Hà Nội. Tính chất của du lịch Hà Tây là du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng là chủ yếu, tập trung ở 3 khu vực trọng điểm: Ba Vì- Sơn Tây; Hương Sơn (Mỹ Đức); Hà Đông và vùng phụ cận, trong đó Ba Vì- Sơn Tây là trung tâm. Nhà nước chủ yếu tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng và các công trình công cộng; các doanh nghiệp đầu tư cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
* Mục tiêu chung và một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010 là:
- Phát triển du lịch để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh.
- Đến năm 2010 đón từ 4 đến 4,5 triệu lượt khách du lịch trong đó khách quốc tế từ 5 đến 10%, tốc độ tăng trưởng bình quân 10%/năm.
- Doanh thu xã hội về du lịch đến năm 2010 đạt trên 600 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 15%/năm.
- Xây dựng 06 khu du lịch tổng hợp với các sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí… có khoảng 2.400 phòng khách sạn; xây dựng một số khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên tại các trọng điểm du lịch.
*. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu.
* Sớm hoàn chỉnh việc quy hoạch tổng thể và quy hoạch vùng về du lịch, công bố công khai rộng rãi các quy hoạch. Tập trung quy hoạch các khu vực trọng điểm như: hồ Suối Hai, sườn Đông, sườn Tây núi Ba Vì, khu Văn Thánh Đường Lâm, khu vực hồ Quan Sơn, hồ Văn Sơn, khu Hương Sơn. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khai thác Vườn Quốc gia Ba Vì để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí.
* Tập trung đầu tư, cải tạo nâng cấp kết cấu hạ tầng ở các khu du lịch trọng điểm, trước hết cần đầu tư xây dựng các đường giao thông đến các điểm du lịch: đường Tế Tiêu- Yến Vĩ, đường vào hồ Suối Hai, đường vào sườn tây núi Ba Vì và đường nối các điểm du lịch hiện có ở khu vực núi Ba Vì vv…
* Đẩy mạnh đầu tư và thu hút các dự án đầu tư vào du lịch. Tập trung chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ các dự án đã xác định: Khu du lịch Sài Sơn (Quốc Oai), An Khánh (Hoài Đức), Đường Lâm, Đồng Mô (Sơn Tây). Đồng thời giới thiệu các dự án mới và mời gọi các nhà đầu tư vào các khu: hồ Suối Hai, núi Ba Vì, hồ Văn Sơn, hồ Quan Sơn… khuyến khích tạo điều kiện cho các dự án đã có mở rộng quy mô dự án như: du lịch Ao Vua, Khoang Xanh, Suối Ngà, Thác Đa…
* Đầu tư với phương châm nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm xây dựng 3 làng nghề: Sơn Đồng (Hoài Đức), Chuyên Mỹ (Phú Xuyên), Phú Vinh (Chương Mỹ) để trở thành điểm du lịch làng nghề.
* Tăng cường tuyên truyền quảng bá tiềm năng du lịch về giá trị lịch sử, văn hoá, các di tích, danh thắng và truyền thống của quê hương Hà Tây. Tổ chức lại các lễ hội truyền thống ở địa phương, gắn các hoạt động này với phát triển kinh tế du lịch, gắn hoạt động du lịch với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá địa phương.
* Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển du lịch, nhất là đào tạo, nâng cao trình độ về nghiệp vụ, chuyên môn ngoại ngữ cho cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ lao động kỹ thuật và hướng dẫn viên du lịch.
* Coi trọng việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn để hình thành môi trường du lịch lành mạnh; đẩy mạnh xã hội hoá du lịch, toàn dân làm du lịch…
* Đổi mới và tăng cường công tác quản lý các thắng cảnh, di tích lịch sử văn hoá để vừa khai thác, vừa bảo tồn, vừa phát huy giá trị và đạt hiệu quả kinh tế- xã hội ngày càng cao hơn.
* Tổ chức thực hiện.
Các cấp, các ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền, quán triệt tới cán bộ, đảng viên và nhân dân Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế du lịch, tập trung vào những mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để thực hiện.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cấp Uỷ đảng, các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh xây dựng kế hoạch, đề án, chuyên đề cụ thể phù hợp để thực hiện Nghị quyết.
Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Văn hoá- Thông tin, Báo Hà Tây, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên phản ánh tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết.
Ban cán sự Đảng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Ban của Tỉnh uỷ, Sở Du lịch giúp Tỉnh uỷ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và sơ kết việc thực hiện Nghị quyết, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
3.1.3.3Chương trình phát triển Du lịch đến năm 2010 và những năm tiếp theo
3.1.3.3.1. Thuận lợi và khó khăn.
* Thuận lợi:
- Cùng với xu hướng phát triển du lịch của thế giới, du lịch Việt Nam đang đứng trước thời cơ phát triển trong một môi trường và điều kiện hết sức thuận lợi. Việt Nam tiếp tục được dư luận và nhiều tổ chức du lịch của thế giới đánh giá, bình chọn là điểm đến an toàn, thân thiện, hấp dẫn.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV nhiệm kỳ 2006- 2010 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã xác định tiếp tục phấn đấu đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, đến năm 2010 tỷ trọng của dịch vụ du lịch đạt từ 34- 35% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Là địa phương nằm ở vị trí liền kề với thủ đô Hà Nội, có nhiều di tích lịch sử văn hoá, lễ hội, làng nghề truyền thống nổi tiếng; đặc biệt tuy là địa phương nằm ở đồng bằng sông Hồng, nhưng tỉnh ta có hệ thống núi đá, rừng, suối, thác, sông hồ hết sức phong phú, là những điều kiện rất thuận lợi để phát triển du lịch.
- Trong những năm gần đây, khách du lịch có xu hướng quan tâm nhiều cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, mua sắm hàng hoá, đồ lưu niệm và kết hợp tham quan các di tích lịch sử văn hoá, làng nghề truyền thống, đây là những thế mạnh của Du lịch Hà Tây.
* Khó khăn:
- Du lịch Hà Tây đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, hoạt động du lịch còn hạn chủ yếu dựa vào tự nhiên, mang tính mùa vụ cao, cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của tỉnh còn nhiều hạn chế.
- Yêu cầu về chất lượng sản phẩm du lịch ngày càng cao, sự cạnh tranh trong du lịch ngày càng gay gắt. Hầu hết các tỉnh có vị trí gần thủ đô Hà Nội đều đã và đang thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm du lịch tương tự như Hà Tây.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch và hoạt động thu hút đầu tư phát triển du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Đội ngũ cán bộ, lao động trong ngành Du lịch còn bất cập. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân về du lịch còn hạn chế.
3.1.3.3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển.
* Quan điểm:
- Phát triển du lịch phải hướng đến mục tiêu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và bền vững. Nhà nước xây dựng và quản lý quy hoạch tổng thể, đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn lực, khai thác nhanh lợi thế du lịch của một tỉnh ven đô, trước mắt ưu tiên phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí.
- Phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và được đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của các ngành kinh tế trong tỉnh, nhất là các ngành thương mại, dịch vụ, đồng thời thúc đẩy và hỗ trợ các ngành cùng phát triển.
- Phát triển du lịch phải gắn với du lịch của các tỉnh và thành phố trong cả nước, các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, đặc biệt là với thủ đô Hà Nội. Gắn với việc bảo đảm, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phát triển du lịch Hà Tây với tính chất là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch văn hoá lễ hội; du lịch làng nghề, trong đó du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng là chủ yếu; tập trung ở 3 cụm du lịch trọng điểm: Sơn Tây- Ba Vì, Hương Sơn- Quan Sơn (Mỹ Đức), Hà Đông và phụ cận, trong đó Sơn Tây- Ba Vì là trung tâm.
* Mục tiêu:
Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch, du lịch văn hoá, lễ hội, làng nghề truyền thống, đặc biệt là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí tại 3 cụm du lịch trọng điểm của tỉnh; trước mắt ưu tiên tập trung vào khu du lịch hồ Suối Hai- núi Ba Vì… để thu hút ngày càng nhiều khách du lịch có khả năng chi tiêu cao nhằm tăng nhanh mức chỉ tiêu bình quân của lượt khách trên địa bàn, nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch.
Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2010:
- Về khách du lịch: Năm 2010 đón 4,38 triệu lượt khách, trong đó 228.700 lượt khách quốc tế (khoảng 5% tổng lượt khách), tốc độ tăng trưởng bình quân 10%/năm.
- Doanh thu xã hội về du lịch: Năm 2010 đạt trên 600 tỷ đồng, tốc độ tăng bình._.hông quan trọng không chỉ của tỉnh Hà Tây mà còn là đường chung chuyển quốc gia với quốc lộ 1, đuờng tránh Hà Nội -cầu Giẽ và tuyến đường sắt Bắc -Nam chạy qua. Việc giao lưu hàng hóa từ các tỉnh phía Nam đến Hà Nội và các tỉnh phía Bắc hầu hết đều đi qua địa phận của huyện chính là thể mạnh để Thường Tín phát huy trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ”.
Với nhận thức “giao thông và cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước”, huyện đã gấp rút triển khai những dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Đến nay, huyện đã hoàn thành giải phóng mặt bằng và đang tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp Hà - Bình - Phương và cụm công nghiệp Liên Phương với tổng diện tích 18,6 ha; hoàn thiện quy hoạch điểm công nghiệp - làng nghề mộc cao câp Vạn Điểm với diện tích 9 ha. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn một số điểm công nghiệp lẻ khác như Nhị Khê, Thống Nhất, Văn Bình, Quất Động,…
Ngoài các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài đang hoạt động hiệu quả như Công ty Liên doanh sản xuất Coca Cola, Công ty thep Mitsui Thăng Long, Xí nghiệp sản xuất bao bì GROWN VINALIMEX, nhà máy Bia Tiger, toàn huyện có 6 doanh nghiệp tư nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh và huyện phê duyệt cho thuê 112.410 m2 đất, đã và đang triển khai xây dựng nhà xưởng lắp đặt thiết bị máy móc. Bên cạnh một số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có hiệu quả, khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tổng số 83 doanh nghiệp cũng là nhân tố tích cực góp phần đẩy mạnh sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện, trong đó có 20 doanh nghiệp làm nghề thủ công truyền thống, sản xuất mộc, bao bì; 7 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, 4 doanh nghiệp sản xuất thức ăn gia súc, trồng nấm, phân bón; 32 doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp vận tải thương nghiệp; 6 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, 14 doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội
Thường Tín hôm nay đang vươn dậy và khởi sắc bằng phát huy nội lực xây dựng cơ sở hạ tầng tạo nên diện mạo mới, thành điểm nhấn quan trọng của tỉnh Hà Tây. Cho tới giữa năm 2003, huyện đã làm được 67,25 km đường nhựa, 56.670 m kênh cấp 3, 12 nghìn mét kênh cấp 2. Hệ thống điện phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống cũng được đầu tư đồng bộ với lưới điện trung áp ở 100% xá. Công tác chăm sóc sưc khỏe cho người dân được nâng cao, với 100% các trạm y tế xã có bác sĩ, các chương trình y tế quốc gia đều đạt và vượt chỉ tiêu được giao (tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt 99,8%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm từ 26% năm 2000 xuống 22,9% năm 2002, tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai đạt 96,8%). Mạng lưới y tế thôn được hình thành từ cuối năm 2002 đã bước đầu hoạt động hiệu quả.
Không chỉ năng động với cơ chế thị trường, Thường Tín còn có tầm nhìn chiến lược xa rộng khi từ Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện cho đến mỗi người dân đều đặc biệt quan tâm đến sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Hơn ai hết, khi mỗi người dân - mỗi doanh nhân Thường Tín cùng sản phẩm thủ công của mình bước từ làng ra thế giới, họ càng hiểu rằng cần phải đầu tư cho con em họ hành nhiều hơn. Nhờ vậy, huyện Thường Tín được công nhận đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, với điểm sáng là 6 trường tiểu học đã đạt quốc gia. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp luôn ổn định ở mức trên 99% (năm 2002: tiểu học 100%, trung học cơ sở 99,36%, bổ túc văn hóa 98,77%).
Riêng vấn đề lao động cho các ngành nghề thủ công truyền thống, để nâng ca sức cạnh tranh của sản phẩm, yêu cầu tất yếu là phải đào tạo một số thợ giỏi nghề để luôn tạo ra mẫu mã mới và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đến nay, huyện đã xây dựng chương trình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động thông qua các đề án như chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp, khuyến công, chương trình vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tiếp nhận các dự án đầu tư,…Từ đó, số hộ đói không còn, hộ nghèo giảm từ 5,05% năm 2000 xuống xon 3,44% năm 2002 (theo tiêu chí mới). Việc giải quyết được việc làm cho khoảng hàng chục nghìn người mỗi năm đã góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân cũng như ổn định chính trị trên địa bàn huyện.
Tự tin trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Vào những cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, đi theo các trục quốc lộ chạy ngang dọc qua địa bàn huyện Thường Tín, mọi người chắc phải rất ngỡ ngàng vì cảnh quan thay đổi nhanh chóng với nhiều ngôi nhà và nhiều công trình xây dựng đang mọc lên. Sự phát triển đó ngày càng gắn với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hình thành các cụm, điểm công nghiệp, các khu đô thị, khu dân cư và các trục giao thông khang trang.
Thường Tín đã qua nửa chặng đường thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX với kết quả rực rỡ thể hiện ở nhiều chỉ tiêu chủ yếu mà Đại hội Đảng bộ đã đề ra cho thời kỳ 2001 - 2005 đến nay đã được hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Những thành tích đó là bước chuẩn bị thiết thực để xây dựng Thường Tín thành huyện đầu tầu của nền kinh tế toàn tỉnh. Mặc dù vậy, Đảng bộ, chính quyền huyện Thường Tín vẫn chưa hài lòng với những gì mà Thường Tín đã đạt được. Về kinh tế, tuy tốc độ tăng trưởng khá nhưng quy mô vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế mà Thường Tín đã có. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội còn có mặt hạn chế, nhất là hoạt động của một số hợp tác xã nông nghiệp còn yếu.
Tự đánh giá nghiêm túc chặng đường vừa qua để có sự chuẩn bị tích cực cho tương lai, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Thường Tín vẫn tiếp tục nêu ra những bước đi phù hợp nhằm hoàn thành thắng lợi nhưng mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Bước đi đó có tính chất quyêt định chính là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ, trong đó tập trung xây dựng các cụm công nghiệp , điểm công nghiệp - làng nghề, thu hút các dự án đầu tư. Sự có mặt của nhiều cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của Trung ương và tỉnh, trong đó có cả cơ sở liên doanh với nước ngoài, phải coi la lợi thế lớn đưa Thường Tín tiến nhanh hơn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, trong tương lai, Thủ đô Hà Nội luôn là trọng điểm phát triển mạnh, kéo theo sưh phát triển các vùng phụ lân cận, vì thế Thường Tín cần tận dụng tối đa các cơ hội này trong chiến lược phát triển nền kinh tế - xã hội của địa phương.
Thường Tín hôm nay vươn mình đứng dậy với sự năng động và khát vọng làm giàu trên mảnh đất quê hương. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được cùng với việc khai thác, phát huy tối đa yếu tố thiên thời, đia lợi, nhân hòa, chúng ta có quyền hình dung về một đô thị Thường Tín trong tương lai gần, một vùng kinh tế sôi động của tỉnh Hà Tây.
- Vị trí: nằm ở cửa ngõ phía nam của tỉnh Hà Tây và Thủ đô Hà Nội, có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc -Nam đi qua, đồng thời có tuyến giao thông đương sông là 2 con sông Hồng và sông Nhuệ
- Diện tích: 127,7 km2
- Dân số: 200.589 người
- Đơn vị hành chính: 1 thị trấn và 28 xã
- Tốc độ tăng trưởng GDP: 11,4% (năm 1998 - 2002)
- Cơ cấu kinh tế: nông - lâm - ngư nghiệp 36,6%; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp- xây dựng cơ bản 36,5%; dịch vụ - thương mại 26,93%
PHỤ LỤC 13: HUYỆN ỨNG HOÀ
UBND Huyện Ứng Hòa
- Địa chỉ: Thị trấn Vân Đình, huyện Ứng Hòa, Hà Tây- Điện thoại: 0343.882248- Fax: 0343.882248- Email: Unghoa@hatay.gov.vn
Hình ảnh tiêu biểu
Một góc Ứng Hòa
SỨC BẬT TỪ PHÁT HUY NỘI LỰC ĐỂ THU HÚT NGOẠI LỰC
Ứng Hòa là huyện có bề dày truyền thống cách mạng, những năm qua phát huy truyền thống của quê hương, Huyện đoàn Ứng Hòa đã tập trung đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên, thanh niên, động viên tuổi trẻ toàn huyện tích cực tham gia phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Hiện nay, kinh tế của Ứng Hòa vẫn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với mật độ dân số tương đối cao, phân bố lại không đồng đều. Số thanh niên trong độ tuổi của huyện có 55.000 người. Toàn huyện có 48 cơ sở Đoàn trực thuộc với hơn 9.000 đoàn viên. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng đã được Ban TV Huyện đoàn xác định là hoạt động thường xuyên của các cấp bộ Đoàn trong toàn huyện được tổ chức với nhiều hình thức sinh động, sáng tạo. Trước hết, tập trung tới đối tượng cán bộ Đoàn các cấp bằng việc gắn với tập huấn kỹ năng nghiệp vụ công tác Đoàn; giúp các bạn cán bộ Đoàn hiểu vị trí, vai trò của công tác giáo dục chính trị tư tưởng, từ đó triển khai có hiệu quả tại cơ sở mình. Tùy theo từng thời điểm, Ban TV Huyện đoàn định kỳ hướng dẫn các cơ sở Đoàn những trọng tâm trong tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên, thanh niên. Đặc biệt, trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng, Đoàn TN các cấp phối hợp chặt chẽ với tổ chức Hội CCB, mời các hội viên CCB tiêu biểu tham gia hội viên danh dự và là những tuyên truyền viên tích cực tới các bạn đoàn viên, thanh niên. Ngoài việc nghiên cứu học tập các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Đoàn thông qua các buổi sinh hoạt Đoàn thì công tác giáo dục chính trị tư tưởng còn được tổ chức dưới nhiều hình thức hấp dẫn như: Tổ chức và hưởng ứng các cuộc thi tìm hiểu, động viên các bạn cán bộ Đoàn tham gia các cuộc thi tuyên truyền, tổ chức nói chuyện truyền thống, tọa đàm, giao lưu VHVN-TDTT… Nổi bật như Huyện đoàn tổ chức cuộc thi tìm hiểu Nghị quyết Đại hội Đoàn lần thứ VIII với gần 15.000 bài dự thi; có 56 đồng chí thi báo cáo viên Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các cấp; Huyện đoàn phối hợp với các ban, ngành tổ chức thi tìm hiểu 50 năm chiến thắng Khu Cháy; nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm, các cơ sở Đoàn xã Phương Tú, Trầm Lộng, Công ty Xi măng Tiên Sơn còn giáo dục dưới hình thức thi “Chiếc nón kỳ diệu”; Đoàn xã Quảng Phú Cầu phối hợp với Hội CCB tổ chức tọa đàm với chủ đề “Ngày này năm ấy chú ở đâu”… thu hút đông đảo các bạn đoàn viên, thanh niên tham gia. Nhiều hoạt động tình nguyện cũng được tổ chức mang tính giáo dục cao như: Phong trào những viên gạch hồng đóng góp xây dựng Nhà lưu niệm đồng chí Trần Đăng Ninh, xây nhà tình nghĩa cho cựu TNXP, tu sửa nghĩa trang liệt sĩ, chăm sóc đối tượng chính sách. Huyện đoàn duy trì 2 đội văn nghệ lưu diễn từ làng đến làng tại hai cơ sở Đoàn xã Phương Tú và Quảng Phú Cầu. Cùng với các hoạt động trực tiếp, Huyện đoàn còn phối hợp với Đài Truyền thanh huyện xây dựng chuyên mục thanh niên trên hệ thống truyền thanh huyện 1 buổi/tuần; các cơ sở Đoàn nông thôn phát huy tốt hệ thống truyền thanh cấp xã; nhiều đơn vị đã truyền thanh trực tiếp các hoạt động lớn của Đoàn. Phong trào đọc, viết và làm theo báo Đoàn được chú trọng với 100% cơ sở Đoàn có báo, 65% chi đoàn có báo, 100% các chi đoàn có tài liệu sinh hoạt hàng tháng. Với việc đa dạng hóa các hình thức, công tác giáo dục chính trị tư tưởng đã đem lại hiệu quả thiết thực, giúp các bạn thấy rõ hơn trách nhiệm của người đoàn viên, thanh niên trong giai đoạn hiện nay, tích cực đóng góp sức mình xây dựng quê hương. Cũng từ đó, các phong trào hành động của Đoàn thu được những kết quả rõ nét. Đoàn viên thanh niên đã phát huy tinh thần xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ đi đầu trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đảm nhận nhiều công trình, phần việc thanh niên. Thanh niên là lực lượng góp phần tích cực trong chuyển đổi giống lúa trong toàn huyện, thực hiện chủ trương “Dồn ô, đổi thửa”, xây dựng hàng chục điểm trình diễn khoa học kỹ thuật với hơn một nghìn bạn đoàn viên, thanh niên tham gia. Các cơ sở Đoàn đã mạnh dạn đảm nhận nhiều công trình, phần việc thanh niên; chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm nay đã đảm nhận 70 công trình trị giá gần 200 triệu đồng. Các bạn đoàn viên, thanh niên là hạt nhân tích cực trong phong trào đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, văn minh. Qua phân loại chất lượng đoàn viên cho thấy: Tỷ lệ đoàn viên xếp loại khá, xuất sắc chiếm hơn 80%; tỷ lệ chi đoàn xếp loại vững mạnh là 70%; không còn cơ sở trắng chi đoàn, Đoàn cơ sở xếp loại yếu. Tỷ lệ tập hợp thanh niên và số lượng đoàn viên đều tăng hàng năm. Đoàn TN Ứng Hòa được Tỉnh đoàn TN đánh giá là đơn vị thi đua xuất sắc.
PHỤ LỤC 14: HUYỆN THẠCH THẤT
UBND Huyện Thạch Thất
- Địa chỉ: Thị trấn Liên Quan - huyện Thạch Thất- Điện thoại: 0343.842241- Fax: - Email: email@hatay.gov.vn
Hình ảnh tiêu biểu
Đại hội Đảng bộ Huyện Thạch Thất
Đặc trưng văn hóa, du lịch, làng nghề Huyện Thạch Thất...
Chùa Tây Phương
CHUA TAY PHUONG
PHÁT HUY LỢi THẾ CÔNG NGHIỆP – TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP LÀM ĐỘNG LỰC TĂNG TỐC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Huyện Thạch Thất thuộc vùng bán sơn địa nằm ở phía tây bắc tỉnh Hà Tây. Phía bắc giáp huyện Phúc Thọ, phía tây giáp huyện Lương Sơn (Hòa Bình), phía đông và nam giáp huyện Quốc Oai; cách thành phố Hà Đông 28 km về hướng đông nam, cách Thủ đô Hà Nội gần 40 km về hướng đông. Trong những năm qua, phát huy lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên đất đai, nguồn nhân lực cũng như tiềm năng cho phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, kinh tế của huyện đang có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, từng bước giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Nhờ vậy, diện mạo của vùng đất nổi tiếng là hiếu học và giàu truyền thống cách mạng này ngày càng khởi sắc.
Trong tương lai không xa, khi các dự án lớn như dự án quy hoạch xây dựng thành phố Hòa Lạc cùng các khu đô thị Bình Yên, Đồng Trúc, dự án xây Làng Văn hóa các dân tộc Việt Nam, Đại học quốc gia, khu công nghệ cao Láng - Hòa Lạc, các khu công nghiệp của tỉnh và các cụm, điểm công nghiệp được triển khai trên địa bàn huyện sẽ tạo thêm sức hút mạnh mẽ cho mảnh đất nơi đây.
Phát huy tiềm năng thế mạnh sẵn có
Nằm ở vị trí phía bắc tỉnh Hà Tây với rất nhiều trục đường giao thông quan trọng chạy qua như: quốc lộ 32, đường cao tốc Láng - Hòa Lạc - những tuyến đường chính nối liền Thạch Thất với Thủ đô Hà Nội; quốc lộ 21A - điểm khởi đầu tuyến đường Hồ Chí Minh nối Thạch Thất với các tỉnh phía tây bắc; tỉnh lộ 80, 84 nối trung tâm huyện với các huyện bạn trong tỉnh,… Thạch Thất có vị thế hết sức thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế, thương mại.
Đặc biệt, với việc hình thành các khu công nghệ cao Láng - Hòa Lạc, khu công nghiệp Bắc Phú Cát, khu Đại học quốc gia Hà Nội, Làng Văn hóa các dân tộc Việt Nam cùng các cụm điểm công nghiệp Bình Phú, Phùng Xá,…trên địa bàn, huyện Thạch Thất đang trở thành nơi có tốc độ phát triển công nghiệp sôi động nhất trong toàn tỉnh. Đây chính là thế mạnh tạo sức hấp dẫn lớn cho huyện trong việc thu hút các dự án dầu tư vào hoạt động trong tương lai không xa.
Với hệ thống làng nghề phong phú, đa dạng (35/54 làng nghề, trong đó có 8 làng được côg nhận là làng nghề) có bề dày truyền thống hàng trăm năm nay và nổi tiếng că nước như: làng mộc Tràng Sơn, làng cơ kim khí Phùng Xá; làng Hữu Bằng,… Thạch Thất được đánh giá rất có tiềm năng để phát triển các ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Cùng với lực lượng lao động dồi dào đang từng bước tiếp cận với kỹ thuật sản xuất hiện đại, đây sẽ nhân tố quyết định để huyện phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thành ngành kinh tế mũi nhọn theo như chủ trương Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thức XX đã đề ra.
Ngoài ra, với hơn 400 ha diện tích vùng gò đồi Đồng Trúc, cùng với các danh lam thắng cảnh, các di tích văn hóa lịch sử, Thạch Thất còn có tiềm năng phát triển mạnh du lịch - dịch vụ.
Bức tranh kinh tế tổng quan
Thực hiện chủ trơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nước, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX, trên cơ sở đáng giá và tận dụng đúng thế mạnh, tiềm năng của địa phương trong việc phát triển kinh tế - xã hội, những năm qua, kinh tế huyện Thạch Thất đã có sự chuyển biến thật sự và toàn diện trên nhiều lĩnh vực.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, mặc dù diện tích đất canh tác bình quân đầu người của huyện ngày càng bị thu hẹp (360m2/người), nhưng nhờ tích cực chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, đưa các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, đẩy mạnh cơ giới hóa trong khâu làm đất, thu hoạch đã tạo ra năng suất ngày càng cao. Nếu năm 2000, năng suất lúa 2 vụ là 104,8 tạ/ha, thì đến năm 2003 năng suất lúa 2 vụ được nâng lên 112 tạ/ha
Với mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, những năm qua, huyện luôn quan tâm đến công tác quy hoạch các vùng sản xuất tập trung như: vùng sản xuất lúa với chất lượng cao ở Đại Đồng, Dị Nậu, Thạch Xá; sản xuất lúa ở Dị Nậu, Đại Đồng; trồng cây ăn quả ở Kim quan, Ngoài ra để nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, huyện đã triển khai công tác chuyển đổi 74,7 ha diện tích triìng lúa kém hiệu quả sang canh tác theo phương thức thả cá, chăn nuôi lợn, vịt, kết hợp với cây lúa, trồng cây ăn quả bờ ai và chuyển 19,2 ha đất vàn cao sang trồng cỏ để nuôi bò sữa. Nhờ quá trình chuyển dịch này, một số mô hình ở cá xã Canh Nậu, Kim Quan, Phú Kim, Dị Nậu đạt mức thu nhập hàng năm gấp 1,5 – 2 lần so với cấy lúa 2 vụ. Đặc biệt, xã Đại Đồng – nơi có diện tích chuyển đổi nhiều nhất với 26 mô hình đã xuất hiện nhiều mô hình cho thu nhập cao, gấp 2 – 3 lần so với cấy lúa.
Cùng với sự chuyển đổi tích cực trong trồng trọt, ngành chăn nuôi của huyện cũng có sự phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng sản phẩm. Hướng chăn nuôi vào sản xuất hàng hóa, huyện chủ trương đẩy mạnh chăn nuôi bò sữa. Đến nay mô hình chăn nuôi được nhân rộng ở 15 xã với tổng đàn bò sữa là 360 con. Các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ở quy mô công nghiệp đang dần hình thành và phát triển.
Như vậy, việc thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả, bền vững như tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XX của huyện đề ra đã dưa kinh tế nông nghiệp của Thạch Thất có bước tăng trưởng khá với tốc độ tăng trưởng bình quân 6,4%/năm, vượt 1,4% so với mục tiêu đại hội đề ra. Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 47,1% (năm 2000) xuống còn 41,1% (năm 2003). Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã có sự chuyển dịch tích cực, trồng trọt chiếm 59,2%, chăn nuôi chiếm 40,8%. Sản xuất nông nghiệp đã chú ý đến giá trị, hiệu quả trên một đơn vị diện tích và hướng mạnh vào sản xuất hàng hóa. Đây là minh chứng sống động nhất khẳng định đúng đắn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên cơ sở khai thác phù hợp những tiềm năng sẵn có.
Cùng với sự phát triển nông nghiệp, phát triển công nghiêp - tiểu thủ công nghiệp đang là một trong hai chương trình kinh tế trọng điểm, mũi nhọn của huyện. Trong những năm qua, xác định công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là tiền đề tạo bước đột phá cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, do đây vừa là tiềm năng, vừa là xu hướng tất yếu trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huyện luôn tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất - kinh doanh trong hai lĩnh vực này. Hiện nay, huyện đã tiến hành giải phóng mặt bằng gần 3.000 ha đất (bằng một phần tư tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó 1.650 ha dành cho Khu công nghệ cao Láng - Hòa Lạc, 150 ha dành cho cho Khu công nghiệp Bắc Phúc Cát gồm 200 ha dành cho khu Đại học quốc gia) để phục vụ cho các dự án phát triển công nghiệp trên địa bàn. Huyện cũng đã tiếp nhận 43 dự án xin thuê đất đầu tư vào hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Với những động thái tích cực trên, đến nay, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện đã có bước phát triển nhanh, tăng trưởng mạnh, bình quân đạt 19,6%/năm (vượt 3,6% so với mục tiêu Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX đã đề ra). Tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng từ 24,4% (năm 2000) tăng lên 31,3% (năm 2003). Lực lượng sản xuất công nghiệp phát triển cả về quy mô và trình độ sản xuất. Các ngành nghề kinh doanh ngày càng đa dạng, thu hút hàng nghìn lao động. Hiện nay, toàn huyện có 33 doanh nghiệp, 4 tổ hợp tác và 12 hợp tác xã, 11.400 hộ cá thể và 35/54 làng có nghề tham gia sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ đã mạnh dạn đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Các ngành nghề, các làng nghề được duy trì và phát triển góp phần giải quyết việc làm, cải thiện đời sống, cung cấp nguồn lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó hìn thành cơ cấu lao động theo hướng tích cực và phù hợp hơn. Năm 2003, lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện chiếm 23,9% (tăng 5,2% so với năm 2000), lao động dịch vụ - thương mại chiếm 2,9% (tăng 0,8% so với năm 2000), lao động nông nghiệp chiếm 68,2% (giảm 6% so với năm 2000).
Đặc biệt, với vị thế nằm trong vùng quy hoạch khu công nghệ cao của Nhà nước và khu công nghiệp của tỉnh, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Thạch Thất sẽ có thêm điều kiện thuận lợi để phát triển, tiến tới đưa tỷ trọng công nghiệp chiếm 40% vào năm 2005 và 65% vào năm 2010 trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Những chuyển biến tích cực của hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp đã tạo cơ hội cho dịch vụ - thương mại trên địa bàn huyện phát triển sâu rộng trong vài năm trở lại đây, chiếm tỷ trọng 27,6% GDP. Giá trị sản lượng ngành dịch vụ - thương mại - du lịch tăng bình quân 7,4%/năm. Nhiều trung tâm buôn bán kinh doanh được hình thành ở các thôn, xóm. Thị trường hàng hóa ngày cang phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nhân dân và phục vụ sản xuất.
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội cũng được nhiều thành tựu đáng kể. Từng là vùng đất nổi tiếng về truyền thốg hiếu học, sự nghiệp giáo dục - đào tạo luôn được các cấp ủy, chính quyền huyện chăm lo và đặt thành nhiệm vụ trọng tâm. Công tác xã hội hóa giáo dục, công tác khuyến học được đẩy mạnh, thu hút nhiều nguồn lực trong xã hội đầu tư cho giáo dục - đào tạo, trên cơ sở đó tạo xu hướng tích cực cho việc học văn hóa và học nghề trong nhân dân. Vì vậy, chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên rõ rệt. Kết quả kỳ thi tốt nghiệp ở các bậc học đạt 99,6% trở lên. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi rất được quan tâm. Nhờ đó, Thạch Thất hiện là một trong những địa phương có tỷ lệ học sinh giỏi cao nhất trong toàn tỉnh. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong các trường cũng từng bước được nâng cao. Đến nay, 100% giáo viên tiểu học và giáo viên trung học cơ sở trong toàn huyện đã đạt chuẩn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học ngày càng được củng cố và tăng cường. Mạng lưới y tế cơ sở hoạt động tốt, đảm bảo duy trì công tác khám chữa bệnh thường xuyên, thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia.
Sự nghiệp văn hóa phát triển ngày càng phong phú, đa dạng và có chiều sâu. Hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư”, đến nay, toàn huyện có 42,6% làng đạt danh hiệu làng văn hóa; 68% số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa, 9 cơ quan trên địa bàn đạt danh hiệu cơ quan văn hóa. Các di tích lịch sử được bảo vệ tôn tạo. Phong trào thể dục - thể thao quần chúng được duy trì và phát triển, chất lượng đào tạo vận động viên thành tích cao được nâng lên. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền và chất lượng hoạt động của mặt trận, các đoàn thể được củng cố, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Nhận xét về động lực giúp Thạch Thất có được bước phát triển khá đồng đều và toàn diện như ngày hôm nay, ông Lê Hồng Thăng - Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho biết: “Cũng như một số địa phương trong tỉnh Hà Tây, thời gian gần đây, Thạch Thất đã có nhiều bước tiến mới. Sự thay đổi ấy không chỉ thể hiện ở diện mạo bề ngoài như đường giao thông, cầu cống, hệ thống kênh mương, các công trình phúc lợi công cộng, mà còn diễn ra trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người dân. Kết quả ấy có được là do các cấp ủy đảng trong huyện đã nhanh chóng đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống, quan trọng hơn là đánh giá, khai thác đúng tiềm năng, thế mạnh của địa phương để thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện”.
Định hướng phát triển kinh tế đến năm 2005 và năm 2010
Sau hơn 10 năm đổi mới, đặc biệt là sau hơn 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Thạch Thất đã đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận. Kinh tế tăng trưởng với nhịp độ khá, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, đời sống của nhân dân không ngừng được nâng lên. Nhằm phát huy những thành tựu trên, huyện Thạch Thất đã đề ra định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2005 và năm 2010. Trong đó:
Đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả bền vững. Trước hết, huyện sẽ tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, quy hoạch các vùng sản xuất lúa hàng hóa chuyên canh, cây thực phẩm, rau các loại, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng vùng. Đồng thời, huyện cũng sẽ tiến hành đẩy mạnh việc chuyển đổi mô hình kinh tế, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác, tiến tới khuyến khích và xây dựng mô hình kinh tế mang lại hiệu quả cao như mô hình “Cánh đồng 50 triệu đồng/ha”. Phấn đấu đưa nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, trong đó chú trọng đến chăn nuôi bò sữa, lợn nái ngoại và lợn có tỷ lệ nạc cao. Từng bước hình thành các vùng sản xuất thức ăn phục vụ cho tiểu ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm trên quy mô trang trại và công nghiệp. Hiện nay, huyện đang triển khai dự án hợp tác bốn bên (Thái Lan, tỉnh Hà Tây, huyện Thạch Thất và nông dân) trị giá 60 tỷ đồng về sản xuất lợn giống có tỷ lệ nạc cao. Hy vọng, dự án đi vào hoạt động sẽ tạo hiệu quả lớn cho ngành chăn nuôi của huyện trong thời gian tới.
Đẩy mạnh nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hiện đại hóa trên địa bàn, huyện chủ trương phát triển mạnh ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm đối với lãnh đạo và nhân dân huyện Thạch Thất khẳng định: “Chỉ có phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp mới có thể khai thác phát huy hiệu quả các tiềm năng sẵn có của địa phương, tạo bước đột phá cho nền kinh tế huyện phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa”.
Trong tương lai không xa, huyện Thạch Thất sẽ có các khu công nghiệp lớn của Trung ương và của địa phương như Khu công nghệ cao Láng - Hòa Lạc, Khu công nghiệp Bắc Phú Cát. Điều này sẽ tạo nên vị thế mới cho Hà Tây trong việc phát triển sản xuất và tận dụng lợi thế là chức năng vệ tinh cho hai khu vực sản xuất công nghiệp của nhà nước nói trên, huyện Thạch Thất đã và đang xây dựng hai cụm công nghiệp của huyện, đó là cụm công nghiệp Bình Phú với diện tích 21 ha; điểm công nghiệp Phùng Xad với diện tích 16,8 ha. Dự kiến đến hết năm 2003, hình thành thêm một số điểm công nghiệp như: điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp sản xuất mộc - may Hữu Bằng điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp sản xuất mộc - chế biến lâm sản Tràng Sơn,…
Phục vụ cho các dự án công nghiệp trên địa bàn, đồng thời góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huyện chủ trương quan tâm phát triển thương mại - du lịch - dịch vụ để đến năm 2010, đây sẽ là ngành kinh tế quan trọng, chiếm tỷ trọng 20% trong cvơ cấu kinh tế, đóng góp hiệu quả cho nền kinh tế địa phương.
Ngoài hai chương trình kinh tế trọng điểm là phát triển nông nghiệp, phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, huyện chủ trương tiếp tục đầu trư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển mạng lưới giao thông, y tế, hình thành môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, phát huy thế mạnh của từng thành phần kinh tế để phát triển sản xuất và dịch vụ, tạo thêm việc làm cho người lao động. Ưu tiên phát triển giáo dục - đào tạo, tăng cường đào tạo nghề cho người lao động, coi đây là yếu tố then chốt, đảm bảo tính hiệu quả và bền vững cho quá trình phát triển kinh tế của huyện Thạch Thất.
Hy vọng rằng những định hướng hết sức cơ bản và cụ thể này cùng những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua sẽ là động lực quan trọng giúp cho Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Thạch Thất thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra, đưa Thạch Thất trở thành vùng đất công nghiệp, một khu công nghiệp mới trong tương lai, trên cơ sở đó góp phần tạo thế và lực đưa Hà Tây trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
Thạch thất phát huy truyền thống quê hương anh hùng
Nằm ở phía bắc tỉnh Hà Tây, Thạch Thất có quá trình hình thành phát triển quá sớm. Theo cuốn Thủ đô Hà Nội (xuất bản năm 1984 - Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin Hà Nội), tên gọi Thạch Thất có từ thời Hán, trước thuộc châu Từ Liêm, phủ Giao Châu, từ đời Lê thuộc phủ Quốc Oai (Sơn Tây cũ), huyện lỵ trước ở thôn Chàng xã Thạch Xá, sau dời đến thôn Đình xã Chi Lan, nay là Liên Quan.
Trong lịch sử Việt Nam, Thạch Thất nổi danh là vùng đất có truyền thống văn hóa, khoa cử (từng nổi tiếng với Trạng Bùng - Phùng Khắc Khoan), đồng thời là mảnh đất kiên cường bất khuất, giàu truyền thống yêu nước cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, dường như truyền thống ấy càng được phát huy và tô đậm, giúp Thạch Thất ghi thêm nhiều trang sử vẻ vang.
Với những thành tích xuất sắc đạt được trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, quân và dân huyện Thạch Thất cùng 5 xã Cẩm Yên, Lại Thượng, Hương Ngải, Cần Kiệm, Hạ Bằng đã vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân.
Phát huy truyền thống quý báu đó, ngày nay trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ chính quyền và nhân dân huyện Thạch Thất đã kiên trì phấn đấu khắc phục khó khăn, vươn lên giành nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, Văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng, xây dựng quê hương Thạch Thất ngày một văn minh giàu đẹp.
PHỤ LỤC 15: CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH HÀ TÂY 2001 - 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 90
PHỤ LỤC 2 94
PHỤ LỤC 3 102
PHỤ LỤC 4 106
PHỤ LỤC 5 110
PHỤ LỤC 6 114
PHỤ LỤC 7 118
PHỤ LỤC 8 122
PHỤ LỤC 9 126
PHỤ LỤC 10 130
PHỤ LỤC 11 134
PHỤ LỤC 12 139
PHỤ LỤC 13 143
PHỤ LỤC 14 145
PHỤ LỤC 15 150
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12505.doc