Báo cáo Hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình mua hàng - Thanh toán trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam thực hiện

LỜI NÓI ĐẦU Kiểm toán là một ngành không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường đang phát triển như vũ bão. Nó có mặt ở tất cả các nước trên thế giới, tất nhiên là không ngoại trừ nước ta. Kiểm toán du nhập vào nước ta chính thức vào năm 1991,đánh dấu sự ra đời của Kiểm toán độc lập. Theo thời gian các công ty kiểm toán ở Việt Nam mọc lên ngày càng nhiều và được mở rộng cả về số lượng và chất lượng. Nên nhu cầu đào tạo về chuyên ngành kiểm toán đã dần xuất hiện trong các trường Đại học. Trường

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình mua hàng - Thanh toán trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Kinh tế Quốc dân là trường tiên phong về đào tạo chuyên ngành Kiểm toán. Nhà trường đã tạo điều kiện cho các sinh viên đi thực tập cuối khóa. Chương trình thực tập tốt nghiệp giúp bọn em có cơ hội tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn. Trên cơ sở đó củng cố những kiến thức đã học, đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công tác kiểm toán trong từng loại hình kiểm toán cụ thể (kiểm toán độc lập, kiểm toán Nhà nước hay kiểm toán nội bộ). . Thời gian đầu thực tập tại công ty em đã tìm hiểu được đặc điểm, tình hình hoạt động của cơ sở trên các mặt: Đặc điểm hoạt động SX-KD gắn với quá trình hình thành và phát triển của công ty; Tổ chức bộ máy quản lý; Cơ cấu tổ chức hệ thống SX-KD, tổ chức kiểm toán đồng thời em được hướng dẫn đi sâu nghiên cứu chu trình kiểm toán Mua hàng – Thanh toán của công ty để phục vụ thêm cho Báo cáo thực tập chuyên đề dưới sự chỉ bảo của giảng viên. Do vậy em đã chọn chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam thực hiện”. Báo cáo chuyên đề của em gồm ba phần: Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam Phần II: Thực trạng qui trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam. Phần III: Một số bài học kinh nghiệm từ thực tiễn qui trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam thực hiện. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam, các anh chị trong phòng Kiểm toán 1 và đặc biệt là sự quan tâm của giảng viên Ths Nguyễn Thị Mỹ đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành xong Báo cáo thực tập chuyên đề. Mặc dù đã được giảng viên hướng dẫn chỉ bảo tận tình nhưng bản thu hoạch không tránh khỏi thiếu sót tứ phía chủ quan của em, em mong nhận được sự góp ý thêm từ phía cô và các bạn để em có thể hoàn thành tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung về công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam được chuyển đổi từ Công ty Cổ phần Kiểm toán Thăng Long, được thành lập từ năm 2002 theo ĐKKD số 0103001491 ngày 22/10/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Và được sáp nhập vào công ty TNHH Kiểm toán ASC theo giấy ĐKKD số 0102031456 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 12 tháng 07 năm 2007. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty không được quyền phát hành cổ phần. Công ty là một tổ chức kinh tế hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Tên gọi và trụ sở chính của Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam: Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM Tên tiếng Anh: VIETNAM ASNAF AUDITING COMPANY LIMITED Tên viết tắt: ASNAF CO., LTD Trụ sở chính: Phòng 903, Tòa nhà CT4, Khu đô thị mới Mỹ Đình, xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Điện thoại: (04) 37855361 Fax : (04) 37670721 Wepsite: www.asnafvietnam.com Email: info@asnafvietnam.com Công ty hiện có một trụ sở chính ở Hà Nội và ba văn phòng đại diện ở các thành phố Thanh Hóa, Phủ Lý tỉnh Hà Nam và Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Sau một khoảng thời gian hoạt động công ty đã tiến hành tách công ty, căn cứ vào: Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/12/2005; Quyết định số 01/2008/QĐ-CT, ngày 15/08/2008 của Công ty V/v: Tách công ty; Quyết định số 02/2008/QĐ-CT, ngày 20/08/2008 của Công ty V/v: Thay đổi nội dung ĐKKD. Ngày 20 tháng 08 năm 2008 tại trụ sở chính Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam: Phòng 903, Tòa nhà CT4, Khu đô thị mới Mỹ Đình. Các thành viên sáng lập cùng đưa ra bản Điều lệ công ty ( Điều lệ thay đổi lần 3, do tách công ty) Công ty sẽ hoạt động theo Luật pháp Việt Nam và Bản điều lệ được đưa ra ngày 20/08/2008. Vốn điều lệ của Công ty là 3 tỷ đồng Việt Nam Bảng 1: Các thành viên góp vốn của Công ty Đơn vị : 1000 đ Stt Thành viên Phần góp vốn Tỷ lệ (%) Hình thức góp vốn 1 Lê Ngọc Khuê 1.500.000 50.0 Tiền mặt 2 Tạ Huy Đăng 450.000 15.0 Tiền mặt 3 Vũ Thành Lê 450.000 15.0 Tiền mặt 4 Trương Văn Đức 150.000 05.0 Tiền mặt 5 Tống Thị Bích Lan 450.000 15.0 Tiền mặt Khi thành lập lĩnh vực kinh doanh của công ty là hoạt động trong các lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán, Tư vấn tài chính. Số lượng nhân viên ban đầu cũng chưa nhiều, kinh nghiệm làm việc chưa nhiều. Công ty đã cố găng hết sức để xây dựng thương hiệu và hoàn thiện dần trong tương lai. Với đội ngũ nhân viên tăng lên cả về chất lượng và số lượng, tương ứng các lĩnh vực kinh doanh cũng được mở rộng hơn. Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam là một công ty chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán, Tư vấn Tài chính, Kế toán và Tư vấn thuế. Năm 2006 Việt Nam là thành viên chính thức của Hiệp hội Các công ty Kế toán Đông Nam Á( ASNAF GROUP). Với bề dày hoạt động hơn 6 năm qua, Công ty đã thu được những kết quả hoạt động ngày càng mang tính chuyên nghiệp và được các tổ chức chuyên ngành thừa nhận. ASNAF Việt Nam là 1 trong 28 đơn vị kiểm toán được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp phép kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2009 theo quyết định số 783/QĐ-UBCK ngày 27/11/2008. Giá trị cốt lõi của ASNAF Việt Nam được khách hàng đánh giá cao là yếu tố con người, thế mạnh là đội ngũ nhân viên có bản lĩnh, có tính chuyên nghiệp,có nhiều kinh nghiệm và năng lực chuyên môn cao đã từng nhiều năm làm lãnh đạo và làm việc tại các công ty hàng đầu của Bộ Tài chính. Cùng với đội ngũ cán bộ của mình, ASNAF Việt Nam đã thực hiện và hoàn thành hàng loạt các dịch vụ chuyên ngành về tài chính, kiểm toán, kế toán xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn thuế cho nhiều tổ chức và các đơn vị hoạt động trên cả nước. Đặc biệt là dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính, Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành, dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp đã được nhiều doanh nghiệp đánh giá cao. Bên cạnh sự phát triển về đội ngũ nhân viên, ASNAF Việt Nam rất chú trọng đến các dịch vụ đào tạo, dịch vụ tư vấn quản lý, tư vấn tài chính, kế toán, thuế nhằm giúp khách hàng tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong xu thế hội nhập Quốc tế. Sự tăng trưởng của khách hàng là động lực song hành cho sự tăng trưởng của ASNAF vì thế công ty cam kết sẽ đem lại các dịch vụ theo luật định với chất lượng cao nhất góp phần vào sự thành công và phát triển của khách hàng. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là các dịch vụ Kiểm toán, Kế toán, Tư vấn thuế tài chính, Đào tạo trong lĩnh vực tài chính kế toán kiểm toán, Dịch vụ tư vấn và định giá tài sản. Công ty đã đi sâu và mở rộng thêm vào nhiều dịch vụ. Các dịch vụ kiểm toán, kế toán thuế sẽ được chi tiết hóa hơn và sẽ được trình bày ở phần sau. Phương châm dịch vụ của công ty là nhằm đảo bảo cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, mọi hoạt động của công ty luôn tôn trọng nguyên tắc: Độc lâp, trung thực khách quan và bảo mật; Tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán do Nhà nước ban hành cũng như các chuẩn mực Kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung. Bên cạnh đó công ty luôn nhận thức đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu. Để hoạt động thành công và có hiệu quả công ty luôn coi trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ kiểm toán viên, kỹ thuật viên và nhân viên. Hiện nay công ty có đội ngũ kiểm toán viên, kỹ thuật viên và nhân viên được đào tạo đại học và trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng kế toán và kiểm toán, kỹ thuật xây dựng từ các trường Đại học danh tiếng ở trong nước và ở nước ngoài, cùng với cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dặn chắc chắn sẽ đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Với phương châm” Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn để cung cấp những dịch vụ tốt nhất”. Công ty đã sớm chú trọng đến công tác hợp tác quốc tế. Kể từ năm 2006, ASNAF Việt Nam vinh hạnh trở thành đại diện chính thức của Hiệp hội Kế toán Đông Nam Á tại Hà Nội - Việt Nam. Tính tới thời điểm hiện tại, Công ty đã hợp tác ngành nghề với hơn 18 công ty thuộc 13 Quốc gia khác nhau, là các tổ chức chuyên ngành tài chính kế toán, kiểm toán cùng thuộc Hiệp hội kế toán Đông Nam Á. Công ty hiện nay có rất nhiều khách hàng lớn đa dạng, đây là những khách hàng tiềm năng của công ty: Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam Tổng công ty Lắp máy Việt Nam Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Tổng công ty Xây dựng 4- Bộ Nông Nghiệp Tổng công ty Cơ khí xây dựng Tổng công ty Sông Đà Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Các công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán và các công ty đại chúng Các công trình xây dựng cơ bản Xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn để cổ phần hóa Và rất nhiều công ty, doanh nghiệp khác trong nước từ Bắc vào Nam. Khách hàng của công ty rất dồi dào, theo đà phát triển đi lên hi vọng trong những năm tới công ty ngày càng thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Trong mỗi công ty không thể thiếu kế toán, kế toán sẽ tính toán ghi chép sổ sách, và mục đích cuối cùng là lợi nhuận của công ty. Em xin nói thêm trong phần này về tổ chức công tác kế toán của công ty. Công ty áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty: Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ 01/01 tới 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Đồng Việt Nam( VND ) Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của Công ty được hạch toán theo Nguyên giá, Hao mòn và Giá trị còn lại. Phương pháp khấu hao được áp dụng theo phương pháp đường thẳng và theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản. Hình thức ghi sổ : Sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính thực hiện theo Chuẩn mực kế toán Số 14 - Doanh thu và thu nhập khác. Do hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên kế toán của công ty được tổ chức khá đơn giản. Tuy nhiên nếu số lượng khách hàng lớn nhiều thì công việc của kế toán cũng phải tăng lên, Kế toán trưởng có trách nhiệm nắm rõ các chế độ chính sách để còn đưa ra chiến lược phát triển cho công ty, đồng thời cũng tham mưu cho Ban giám đốc cùng tồn tại và đi lên. 1.1.2. Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Công ty Mục tiêu hoạt động của công ty là nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo quyền và lợi ích cao nhất cho khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và quản đầu tư xây dựng, mang lại hiệu quả cao nhất. Hơn thế nữa với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi và tận tình với khách hàng, tinh thông nghiệp vụ và có nhiều kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam, các thành viên trong công ty nắm rõ được các yêu cầu trong quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sản xuất kinh doanh, các khó khăn mà khách hàng gặp phải, hỗ trợ khách hàng giải quyết chúng một cách hợp lý nhất. Nhiệm vụ của công ty: Công ty nào khi thành lập cũng có những mục đích và nhiệm vụ nhất định. Mục đích khi kinh doanh là kiếm được lợi nhuận, nói cách khác là họ hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Để đạt được những gì họ đề ra họ cần có kế hoạch, chiến lược nhất định. Nhiệm vụ của Công ty là làm sao thu hút được càng nhiều khách hàng càng tốt. Muốn thế các thành viên trong ban lãnh đạo phải tạo được một thương hiệu nhất định cho công ty mình. Bằng cách mở rộng các mối quan hệ, nâng cao đội ngũ lao động, tạo được uy tín với khách hàng và làm thế nào để mình có thể nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bộ máy quản lý của công ty đơn giản không cồng kềnh. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách. Bộ máy được tổ chức hợp lý thống nhất và chặt chẽ. Công ty nào cũng cần có ban lãnh đạo và người đứng đầu. Đứng đầu công ty là Chủ tịch Hội đồng thành viên, sau chủ tịch hội đồng thành viên là Giám đốc của công ty, theo sau Giám đốc là ba Phó giám đốc, tiếp đến là các phòng ban của công ty. Công ty có năm phòng ban chính là phòng hành chính, phòng kiểm toán 1, phòng kiểm toán 2, phòng kiểm toán ĐTXDCB và phòng kế toán. Mỗi phòng ban sẽ có một trưởng phòng và các nhân viên. Bộ máy quản lý của công ty được khái quát thành sơ đồ sau: Hội đồng thành viên Giám đốc PGĐ Quản lý chung PGĐ Hành chính PHÒNG BAN PGĐ Nghiệp vụ Phòng Hành chính Phòng Kiểm toán 1 Phòng Kế toán Phòng Kiểm toán 2 Phòng Kiểm toán XDCB Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Chức năng nhiệm vụ của các Phòng ban: Như đã trình bày ở trên, đứng đầu công ty là chủ tịch hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên sẽ họp mỗi năm ít nhất một lần. Hội đồng thành viên có quyền và nhiệm vụ sau đây: Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm; Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; Quyết định giải pháp phát triển thị trường, chuyển giao công nghệ…; Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và ký chấm dứt hợp đồng với Giám đốc, Kế toán trưởng; Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; Thành lập công ty con, chi nhánh văn phòng đại diện; Giải thể hoặc phá sản công ty. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Nhiệm kỳ của Chủ tịch hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây: Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; Triệu tập và chủ trì cuôc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến; Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Giám đốc phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản lý, có năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.Giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau: Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; Quyết định các vấn đề có liên quan tới hoạt động kinh doanh hàng ngày; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty; Chịu trách nhiệm về hoạt động kin doanh trước Hội đồng thành viên, trình báo cáo quyết toán hàng năm, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh. Phó Giám đốc: có ba phó Giám đốc phụ trách về từng mảng riêng trong công ty. Phó giám đốc hành chính phụ trách chính về quản lý hành chính của công ty, Phó giám đốc nghiệp vụ phụ trách quản lý về mảng nghiệp vụ các phòng Kiểm toán 1, Kiểm toán 2 và Kiểm toán XDCB, Phó giám đốc quản lý chung thì sẽ quản lý toàn bộ các mặt trong công ty. Các phó giám đốc sẽ trao đổi với nhau, phụ giúp nhau nếu cần thiết. Công việc của các phó giám đốc được chỉ đạo bởi giám đốc và hội đồng thành viên. Phòng hành chính có ba nhân viên. Đứng đầu là trưởng phòng hành chính, phòng hành chính quản lý về mảng nhân sự và hồ sơ cá nhân của các thành viên trong công ty. Đồng thời cũng quản lý bên bộ phận lái xe, lễ tân và bảo vệ của công ty. Phòng Kiểm toán 1 và kiểm toán 2 có chức năng và nhiệm vụ giống nhau. Công việc của hai phòng nghiệp vụ này là kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Mỗi phòng đều có 10 thành viên: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 4 kiểm toán viên và 4 trợ lý. Các nhân viên trong phòng làm việc dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng và ban giám đốc. Mỗi nhân viên trong phòng sẽ làm một công việc riêng khi đi kiểm toán, chịu sự phân công công việc từ cấp trên và chấp hành mọi tiêu chuẩn điều lệ của công ty nói riêng, chấp hành theo các chuẩn mực Kiểm toán chung được thừa nhận cũng như các điều lệ luật pháp Nhà nước đã ban hành. Các nhân viên đều có trình độ đại học, đã được đào tạo và có kiến thức thực tế. Mọi người có nhiệm vụ thực thi và làm tròn trách nhiệm, bổn phận của mình. Phòng kiểm toán Xây dựng cơ bản thực hiện kiểm toán quyết toán các công trình Đầu tư - Xây dựng cơ bản hoàn thành và tư vấn cho Ban quản lý dự án phát hiện những thiếu sót trong quản lý và ngăn chặn những thất thoát trong quá trình đầu tư. Phòng kế toán làm nhiệm vụ chính là quản lý toàn diện về tài chính, thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ chính sách của Nhà nước và Bộ tài chính. Kế toán trưởng có nhiệm vụ chịu trách nhiệm với Ban giám đốc về phòng ban của mình. Những công việc mà kế toán trưởng thường xuyên phải làm như: Báo cáo KQKD hàng năm; Báo cáo tài chính năm và quyết toán thuế … Kiểm tra giám sát và quản lý các hoạt động của phòng kế toán như chứng từ thu - chi, công nợ. Ngoài ra phòng kế toán còn một chị thủ quỹ làm chức năng là quản lý ngân quỹ của công ty, làm lương cho CBCNV cuối tháng, làm các công việc mà kế toán trưởng và giám đốc giao. 1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2005, 2006 và 2007 Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005 1. Doanh thu BH& CCDV 5.998.669 6.835.439 4.801.888 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần 5.998.669 6.835.438 4.801.888 4. Giá vốn hàng bán 936.324 363.636 5. Lợi nhuận gộp 5.998.669 5.899.114 4.438.251 6. Doanh thu hoạt động TC 10.184 18.364 14.847 7. Chi phí Tài chính 9.235 12.148 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý DN 5.826.395 5.292.764 4.019.620 10.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 182.458 615.478 421.330 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 1.071 13. Lợi nhuận khác (1.071) 14. Tổng LNTT 181.386 615.478 421.330 15. Thuế TNDN 50.788 172.334 119.972 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 130.598 443.144 301.358 Qua bảng trên ta thấy, năm 2005 so với 2006 doanh thu của công ty tăng đáng kể. Năm 2006 tăng lên 2.033.551.000đ hay là tăng 42% doanh thu so với năm 2005. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động có hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh. Năm 2006 công ty cũng thu được một khoản lợi nhuận đáng kể gấp 47% lợi nhuận hay là tăng lên 141.786000đ so với năm 2005. Việc kinh doanh của công ty đã có phần khởi sắc. Tuy nhiên tới năm 2007, doanh thu của công ty đã bị sụt giảm so với năm 2006. Năm 2007 giảm 836.770.000đ hay là giảm đi 13% doanh thu so với năm 2006. Tương ứng với sự sụt giảm về doanh thu là giảm về lợi nhuận. Năm 2007 giảm 312.546.000đ hay là giảm 39% lợi nhuận so với năm 2006. Năm 2006 công ty làm ăn có hiệu quả tuy nhiên tới năm 2007 cả doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và lợi nhuận đều không đạt kết quả cao. Một trong những nguyên nhân khiến doanh thu giảm sút là trong năm 2007 công ty được tách ra làm hai công ty riêng biệt. Việc tách công ty phần nào cũng làm ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh của ASNAF. Từ năm 2008 ASNAF sẽ có các chiến lược phục hồi dần, ổn định và phát triển cả về kinh tế và nhân lực. Hy vọng các năm tiếp theo công ty sẽ nhận được nhiều hợp đồng kiểm toán hơn, lợi nhuận tăng cao để lấy lại sự cân bằng. 1.2. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam 1.2.1. Các loại hình dịch vụ tại Công ty Dịch vụ kiểm toán Kiểm toán các Báo cáo tài chính Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế Kiểm toán hoạt động Kiểm toán Dự án Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán nội bộ Kiểm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ( kể cả BCTC năm) Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án Kiểm toán thông tin tài chính Kiểm toán rà soát và chuẩn đoán Kiểm toán xác định vốn góp Giám định tài liệu kế toán, tài chính Kiểm toán Báo cáo tài chính là một trong những thế mạnh của công ty. Các kiểm toán viên đều là những chuyên gia với kinh nghiệm chuyên sâu về tài chính, kế toán, kiểm toán, tín dụng, thuế… Đội ngũ này đã từng thực hiện kiểm toán rất nhiều hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, các dự án tài trợ, vay vốn của các tổ chức quốc tế. Trong đó có các tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng thương mại, các tổ chức các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trong phạm vi cả nước.Qua hoạt động kiểm toán, Công ty đã giúp các khách hàng khắc phục những điểm còn tồn tại, hoàn thiện hệ thống quản lý, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính và điều hành doanh nghiệp. Kiểm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Công ty đã tuyển chọn và đào tạo được đội ngũ cán bộ kiểm toán viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để thực hiện các hợp đồng kiểm toán. Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành của công ty sẽ góp phần giúp các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho Ngân sách Nhà nước và cho chủ đầu tư, đặc biệt sẽ thúc đẩy công tác quyết toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành được kịp thời, hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như công tác quản lý đầu tư XDCB. Dịch vụ kế toán Đây cũng là một trong các lĩnh vực mà ASNAF Việt nam có các nguồn lực mạnh mẽ và nhiều kinh nghiệm. Các cán bộ của ASNAF Việt nam đều là những chuyên gia đã từng là cộng tác viên tham gia biên soạn nhiều tài liệu và giảng dạy cho nhiều doanh nghiệp thuộc các Tổng công ty Nhà nước và các cán bộ quản lý chuyên ngành. Công ty có đủ khả năng để cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ kế toán bao gồm: Tổ chức giảng dạy cập nhật những kiến thức mới về chế độ kế toán, tài chính và thuế; Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp mới thành lập, xây dựng hệ thống thông tin kinh tế nội bộ phục vụ công tác quản trị kinh doanh; Rà soát, phân tích cải tổ hợp lý hóa bộ máy kế toán tài chính đã có sẵn; Tư vấn giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng các qui định về việc sáng lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, soát xét điều chỉnh số liệu kế toán và khóa sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo quy định. Dịch vụ tư vấn Dịch vụ tư vấn của công ty bao gồm các mảng sau: Tư vấn thuế Tư vấn xây dựng cẩm nang quản lý tài chính Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành Tư vấn về thẩm định giá tài sản Tư vấn sáp nhập và giải thể doanh nghiệp Các dịch vụ tư vấn khác. Công ty tư vấn hoặc trực tiếp xây dựng giúp cho các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản trị kinh doanh, phân cấp quản lý, phân cấp tài chính, thực hiện cơ chế khoán phù hợp với từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.2. Qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của Kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán của công ty ASNAF được tiến hành theo quy trình gồm sáu giai đoạn như sau: Bước 1: Tìm hiểu về khách hàng kiểm toán Trước khi ký hợp đồng kiểm toán viên phải tìm hiểu xem xét kỹ về khách hàng mà mình kiểm toán về các mảng sau: Hiểu biết chung về đơn vị được kiểm toán: Tên giao dịch, loại hình doanh nghiệp; Hiểu biết về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ: Các chính sách kế toán được áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó. Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán. Và những điểm quan trọng mà kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản; Tìm hiểu về điều lệ Công ty, giấy phép thành lập, các quy định quyết định có liên quan. Bước 2: Lập kế hoạch chiến lược: Được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm. Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược: Tình hình kinh doanh của khách hàng ( tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình sở hữu, công nghệ sản xuất… ) đặc biệt lưu ý tới các yếu tổ như Động lực cạnh tranh, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng …; Xác định những vấn đề liên quan tới báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty; Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính ( đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ); Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ; Xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán; Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ…; Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện; Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm các nội dung sau: Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán; Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh; Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ; Đánh giá rủi ro; Xác định mức độ trọng yếu; Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục; Yêu cầu về nhân sự; Các vấn đề khác; Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể. Bước 4: Thực hiện kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình diễn ra một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của Bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Thực hiện kế hoạch kiểm toán là một quá trình chủ động thực hiện các kế hoạch và chương trình kiểm toán kết hợp với khả năng của kiểm toán viên để có những kết luận xác đáng về mức độ trung thực và hợp lý của Bảng khai tài chính. Đây là quá trình quan trọng, quyết định đến phần lớn chất lượng của cuộc kiểm toán, đây là quá trình các kiểm toán viên tiến hành thu thập số liệu, thực hiện các thủ tục kiểm toán từ tổng hợp tới chi tiết số liệu liên quan đến báo cáo được kiểm toán. Trong quá trình này ngoài các thủ tục kiểm toán thông thường, các kiểm toán viên cũng có thể dung các thủ tục như Xác nhận, Phỏng vấn, Kiểm kê, Quan sát để củng cố các bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra các ý kiến về báo cáo tài chính. Trong quá trình này sự xuất hiện của Ban giám đốc, các cố vấn kỹ thuật (nếu cần thiết) sẽ giúp cho các kiểm toán viên bổ sung và hoàn thiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Cuộc kiểm toán tại đơn vị sẽ được tập trung định hướng vào những khu vực then chốt thông qua việc phân tích rủi ro và sử dụng các kỹ thuật kiểm toán. Quan tâm đến các vấn đề về tài chính về thuế theo quy định từng thời kỳ từng niên độ kế toán và coi là trọng tâm trong các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thường niên. Công ty TNHH kiểm toán ASNAF Việt Nam luôn quan tâm và xem xét tới vấn đề này như một khoản mục trọng tâm trong tất cả các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính với mục tiêu đưa ra các ý kiến đánh giá, tư vấn hữu hiệu nhất cho khách hàng về báo cáo tài chính hàng năm. Bước 5: Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục cơ bản sau: Phân tích soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán Quy trình phân tích được thực hiện từ khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm tra báo cáo tài chính, thu thập bằng chứng kiểm toán và tập trung hơn khi phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán trước khi đưa ra kết luận kiểm toán. Quy trình phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán giúp kiểm toán viên khẳng định được những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm toán. Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính, các thông tin phi tài chính và so sánh với số liệu của ngành. Quy trình phân tích được sử dụng cho các mục đích sau: Giúp kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác; Quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bảo khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan tới cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính; Qui trình phân tích để kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính trong khây soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán. Trường hợp khi phân tích soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán phát hiện những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ mâu thuẫn thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ sung để thu thập các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho kết luận kiểm toán. Lập báo cáo kiểm toán Đây là khâu cuối cùng của một cuộc kiểm toán, thực chất là một bản thông báo về kết quả cuộc kiể._.m toán cho các cơ quan có thẩm quyền, các đơn vị quan tâm. Căn cứ vào tình hình và kết quả kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến trái ngược hay từ chối đưa ra ý kiến. Ngoài ra công ty còn lập thêm một Thư Quản lý cho đơn vị được kiểm toán. Đây là tài liệu ghi nhận lại những phát hiện quan trọng trong quá trình kiểm toán đề cập đến tất cả các phát hiện quan trọng của Kiểm toán viên thu được trong quá trình kiểm toán( ngoài những vấn đề đã được nêu trong Báo cáo kiểm toán ), những vấn đề kiểm toán viên lưu ý đối với đơn vị nhằm giúp đơn vị hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và quản lý tài chính. Bước 6: Công việc thực hiện sau kiểm toán Sau ngày công bố báo cáo kiểm toán nếu kiểm toán viên và công ty kiểm toán nhận thấy có sai sót trong kết quả kiểm toán hoặc có sự kiện phát sinh làm ảnh hưởng trọng yếu đến ý kiến kiểm toán đã công bố thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải áp dụng các biện pháp sau đây: Nếu đơn vị được kiểm toán chấp nhận sửa đổi lại Báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải công bố lại báo cáo kiểm toán mới dựa trên Báo cáo tài chính đã sửa đổi và thông báo đến các bên đã nhận Báo cáo tài chính Nếu đơn vị được kiểm toán không chấp nhận sửa đổi lại Báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải thực hiện ngay các biện pháp thông báo đến các bên đã và sẽ nhận Báo cáo tài chính, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm toán biết. Trong mỗi bước trên lại được chia nhỏ thành các công việc và phần hành nhỏ hơn, các bước công việc này được phối hợp chặt chẽ với nhau và có sự bổ sung cho nhau. Đây là một chương trình khép kín đầy đủ và thống nhất. PHẦN II THỰC TRẠNG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM 2.1. Thực tế kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng A 2.1.1. Giới thiệu về khách hàng A Việc đầu tiên trong tất cả các cuộc kiểm toán là công ty phải tiếp cận với khách hàng. Để tiến hành kiểm toán Công ty Kiểm toán ASNAF Việt Nam bắt đầu gửi thư chào hàng đến các khách hàng tiềm năng của công ty cũng như các khách hàng mới. Trong báo cáo chào hàng công ty sẽ giới thiệu đầy đủ các loại hình dịch vụ của mình với cam kết đảm bảo chất lượng tốt nhất. Công ty sẽ nhận được các thư mời kiểm toán khi công ty khách hàng đã chấp nhận. Công việc kiểm toán sẽ được xem xét khả năng chấp nhận khi Công ty đã có những hiểu biết sơ bộ về khách hàng. Khi đã quyết định sẽ kiểm toán cho khách hàng Ban Giám Đốc hai bên sẽ gặp gỡ trực tiếp cùng thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng, đi đến thống nhất và ký kết hợp đồng kiểm toán. Trong quá trình thực tập ở Công ty em có cơ hội được tìm hiểu về dịch vụ và khách hàng quen thuộc của Công ty. Nhìn chung em nhận thấy qui trình kiểm toán ở các khách hàng của Công ty về cơ bản là giống nhau. Để phục vụ cho bản thu hoạch báo cáo thực tập chuyên đề em xin đưa ra hai khách hàng của Công ty để thấy rõ được sự khác nhau khi ASNAF thực hiện kiểm toán ở hai khách hàng này. Khách hàng A là khách hàng tiềm năng của Công ty, đã gắn bó với Công ty lâu dài và cũng là khách hàng có tên tuổi trên thị trường. Khách hàng B là khách hàng mới của Công ty, qui mô nhỏ hơn khách hàng A và đây cũng là năm kiểm toán đầu tiên của ASNAF với B. Trước hết em xin được trình bày qui trình kiểm toán báo cáo tài chính với khách hàng A( cÔNG Công ty Cổ phần LILAMA 45-4 là Công ty Cổ phần, tiền thân là Công ty lắp máy và xây dựng số 45-4 là đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty lắp máy Việt Nam. Công ty hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh số 4703000330 ngày 14 tháng 8 năm 2006, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 19 tháng 12 năm 2007 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là: Khảo sát, tư vấn xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp ( trừ tư vấn thiết kế xây dựng ); Tư vấn, thiết kế công nghệ các dây chuyền sản xuất. Vật liệu xây dựng, giấy, chế biến lương thực và thực phẩm; Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà; Mua bán, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, thiết bị đơn lẻ, thiết bị đồng bộ, dây chuyền sản công nghệ; Mua bán lắp đặt bảo trì thang máy; Chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực, thiết bị lò hơi trung cao áp, bồn bể chứa các loại dung dịch lỏng; Chế tạo và lắp đặt hệ thống đường ống hạ áp, trung áp, cao áp (dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí); Xây dựng, lắp đặt công trình công nghiệp, dây chuyền công nghệ máy móc, đường dây tải điện, trạm biến áp cao thế, trung thế, hạ thế; Sản xuất, mua bán hàng kim khí, sắt thép, vật liệu điện, máy móc thiết bị, phụ tùng cơ khí; Mua bán phế liệu ( trừ các chất thải nguy hại quy định tại Quyết định số 23/2006/QĐ – BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường); Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa. Trụ sở chính của Công ty tại Khu Công nghiệp Biên Hòa 1, Xa lộ Hà Nội, Phường Bình Đa, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Vốn điều lệ của Công ty là 40.000.000.000 đồng, tổng số cổ phiếu là 4.000.000 cổ phiếu với mệnh giá là 10.000 đồng/CP. 2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên. Vì khách hàng A là một công ty có qui mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn rộng nên kế hoạch kiểm toán bao gồm có: Kế hoạch chiến lược; Kế hoạch kiểm toán tổng thể; Chương trình kiểm toán. Lập kế hoạch chiến lược Kế hoạch chiến lược lập chủ yếu làm nền tảng chính cho kế hoạch kiểm toán tổng thể. Như đã nói ở trên, để lập kế hoạch chiến lược cần chú ý tới 8 điểm sau đây: Tình hình kinh doanh của khách hàng: Tổng hợp thông tin về lĩnh vực kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị. Nhìn chung phần này đã được kiểm toán viên tìm hiểu kỹ ở phần Giới thiệu khách hàng. Nên ở giai đoạn này kiểm toán viên chỉ cần nắm bắt được toàn bộ thông tin cơ bản nhất về khách hàng là được. Công ty LILAMA hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo, lắp đặt, tư vấn đầu tư các công trình xây dựng công nghiệp. Những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty. Cơ sở lập báo cáo tài chính và kỳ kế toán: Cơ sở lập Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam. Báo cáo tài chính kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận chung tại các nước khác ngoài Việt Nam. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung. Kỳ kế toán: Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu: Sau đây là các chính sách kế toán chủ yếu được Công ty áp dụng trong việc lập Báo cáo tài chính Chế độ kế toán áp dụng và thực hiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Công ty đã thực hiện các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. Ước tính kế toán: Việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam yêu cầu Ban Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập Báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính (kỳ hoạt động). Kết quả hoạt động kinh doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra. Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư có khả năng thanh khoản cao dễ dàng chuyển đổi thành tiền và ít có rủi ro liên quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này. Các khoản phải thu và dự phòng nợ khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi được trích lập cho những khoản phải thu đã quá hạn thanh toán, hoặc các khoản thu mà người nợ khó có khả năng thanh toán do bị thanh lý, phá sản hay các khó khăn tương tự. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung, nếu có, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho của Công ty được trích lập theo các quy định kế toán hiện hành. Theo đó, Công ty được phép trích lập Dự phòng giảm giá hàng tồn kho lỗi thời, hỏng, kém phẩm chất trong trường hợp giá trị thực tế của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán. Tài sản cố định hữu hình và khấu hao: Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh cộng chi phí lắp đặt và chạy thử. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Thuê tài sản: Một khoản thuê được xem là thuê tài chính khi phần lớn các quyền lợi và rủi ro về quyền sở hữu tài sản được chuyển sang cho người đi thuê. Tất cả các khoản thuê khác được xem là thuê hoạt động. Công ty ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản của Công ty theo giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, nếu giá trị này thấp hơn. Nợ phải trả bên cho thuê tương ứng được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán như một khoản nợ phải trả về thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được chia thành chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc nhằm đảm bảo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư nợ còn lại. Chi phí thuê tài chính được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh, trừ phi các chi phí này trực tiếp hình thành nên tài sản đi thuê, trong trường hợp đó sẽ được vốn hóa theo chính sách kế toán của Công ty về chi phí đi vay. Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời gian thuê tài sản. Các khoản tiền nhận được hoặc phải thu nhằm tạo điều kiện ký kết hợp đồng thuê hoạt động cũng được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời gian thuê. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản trị hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác được ghi nhận theo giá gốc. Chi phí này bao gồm chi phí dịch vụ và chi phí lãi vay có liên quan phù hợp với chính sách kế toán của Công ty. Việc tính khấu hao của các tài sản này được áp dụng giống như với các tài sản khác, bắt đầu từ khi tài sản ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hoá được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi có bằng chứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp được hoàn thành tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Doanh thu từ hợp đồng xây dựng của Công ty được ghi nhận theo chính sách kế toán của Công ty về hợp đồng xây dựng. Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư các tài khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng. Hợp đồng xây dựng: Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng có thể được ước tính một cách đáng tin cậy, doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành tại ngày kết thúc niên độ kế toán dựa trên các Biên bản nghiệm thu, quyết toán từng phần hoặc toàn bộ công trình. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể được ước tính một cách đáng tin cậy, doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn. Các khoản trả trước dài hạn: Chi phí trả trước dài hạn bao gồm khoản chi phí khu phụ trợ nhà văn phòng, chi phí sử dụng thương hiệu Lilama và giá trị công cụ dụng cụ chờ phân bổ. Chi phí khu phụ trợ văn phòng là các chi phí phát sinh cho việc xây dựng, cải tạo cho khu phụ trợ nhà văn phòng. Chi phí này sẽ được phân bổ dần vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh trong vòng ba năm kể từ ngày hoàn thành việc xây dựng, cải tạo. Chi phí sử dụng thương hiệu Lilama được phân bổ theo phương pháp đường thẳng trong vòng mười năm kể từ ngày Công ty chính thức đi vào hoạt động. Các khoản chi phí trả trước dài hạn khác bao gồm công cụ, dụng cụ được phân bổ ngay 50% giá trị vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh khi xuất dùng và phân bổ nốt giá trị còn lại khi có giấy báo hỏng. Ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được hạch toán vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. Số dư các tài sản bằng tiền và công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày này. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các tài khoản này được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được dùng để chia cho cổ đông. Chi phí đi vay: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua, đầu tư xây dựng hoặc sản xuất những tài sản cần một thời gian tương đối dài để hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh được cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh. Các khoản thu nhập phát sinh từ việc đầu tư tạm thời các khoản vay được ghi giảm nguyên giá tài sản có liên quan. Tất cả các chi phí lãi vay khác được ghi nhận vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh. Các khoản dự phòng: Các khoản dự phòng được ghi nhận khi Công ty có nghĩa vụ nợ hiện tại do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra, và Công ty có khả năng phải thanh toán nghĩa vụ này. Các khoản dự phòng được xác định trên cơ sở ước tính của Ban Giám đốc về các khoản chi phí cần thiết để thanh toán nghĩa vụ nợ này tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Thuế: Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 28%. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 (hai) năm kể từ năm Công ty Cổ phần đi vào hoạt động, và giảm 50% cho 03 (ba) năm tiếp theo. Đây là năm thứ 2 hoạt động của Công ty tính từ thời điểm hoàn thành cổ phần hóa, do đó đây là năm thứ 2 Công ty được miễn thuế. Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền. Các khoản thuế và lệ phí khác phải nộp theo quy định hiện hành. Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Được chi tiết hóa hơn từ kế hoạch chiến lược. Nhìn chung ở phần này chỉ cần chú ý tới Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu. Khảo sát về kiểm soát nội bộ khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC Quy trình kiểm soát nội bộ Nợ phải trả người bán Mỗi nội dung Nợ phải trả cho người bán khác nhau thì quy trình kiểm soát khác nhau. Nợ phải trả người bán nằm trong chu kỳ Mua hàng- thanh toán vì thế về cơ bản các bước khảo sát nội bộ của khoản mục này tương tự như các bước trong quy trình kiểm soát nội bộ của chu kỳ Mua hàng- Thanh toán. Bao gồm: Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về kiểm soát nội bộ khoản Nợ phải trả người bán. Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. Kiểm toán viên muốn lập được một hệ thống câu hỏi chặt chẽ và đầy đủ thì phải có sự hiểu biết chặt chẽ về kiểm soát nội bộ khoản mục Nợ phải trả người bán cũng như hiểu biết chặt chẽ về sự vận hành và quy chế kiểm soát đặc thù của mỗi công ty được kiểm toán. Có như vậy bảng hệ thống câu hỏi được đặt ra mới xác thực phù hợp, giúp kiểm toán viên thu thập được nhiều thông tin hơn qua việc điều tra này. Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc hình thành Nợ phải trả người bán theo các cơ sở dẫn liệu của chúng. Khi khảo sát quá trình kiểm soát của khoản mục này ở DN, ta cần phải lưu ý đến các cơ sở dẫn liệu của quy chế kiểm soát nội bộ như tính hiện hữu, tính hiệu lực và tính liên tục của quy chế kiểm soát nội bộ, ngoài ra còn phải xem xét chú ý đến việc chấp hành và thực hiện các nguyên tắc này như thế nào trong DN. Đồng thời với đó, KTV cũng luôn phải đặt ra các câu hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực hiệu quả và liên tục của quy trình kiểm soát nội bộ. Những lưu ý phát sinh từ sự đặc thù và khác biệt trong kiểm soát nội bộ của DN. Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ phát sinh. Từ những nghiên cứu thu thập được ở bước 2, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán của DN ở các mức độ cao, thấp, trung bình, hay ở mức độ phần trăm (5%, 10%..) từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục Nợ phải trả người bán. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát này cũng có thể được minh họa bằng lưu đồ. Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quá trình. Từ kết quả thu được ở trên, KTV phải tính toán dự kiến để lựa chọn các khảo sát chi tiết kiểm soát hay khảo sát cơ bản. Việc lựa chọn phương pháp khảo sát này còn phụ thuộc vào chi phí kiểm toán. KTV sẽ phải lựa chọn sao cho chi phí kiểm toán là thấp nhất mà rủi ro kiểm toán là thấp nhất. Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán nhằm làm rõ và làm thỏa mãn các mục tiêu kiểm soát nội bộ, xác định được quy mô phạm vi áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản có liên quan. Dựa vào các kết quả thu được, KTV thiết kế các kỹ thuật và thủ tục kiểm toán cụ thể khoa học với những mẫu kiểm toán thích hợp cho những khoản mục lựa chọn đúng đắn, thích hợp, có tính trọng yếu, chi phí thấp nhất nhưng rủi ro thấp nhất và mức độ thỏa mãn lón nhất. Tuy nhiên, đó mới chỉ là các khảo sát chung khi tiến hành khảo sát kiểm soát nội bộ của khoản mục Nợ phải trả người bán. Điểm nổi bật của kiểm soát nội bộ của Nợ phải trả người bán là các khoản Nợ phải trả luôn được kiểm tra đối chiếu thường xuyên với khách hàng, đồng thời các chứng từ phát sinh của Nợ phải trả luôn được đối chiếu rong mối quan hệ với chứng từ mua hàng gốc, ngoài ra các chứng từ này còn phải được kiểm soát nội bộ. Nợ phải trả người bán khá phức tạp, với mỗi kiểu hình doanh nghiệp khác nhau thì việc giao dịch mua bán với loại hình người bán khác nhau khiến Nợ phải trả người bán sinh ra cũng khác nhau, vì thế khi khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục này thì mỗi loại cần có một quá trình kiểm soát riêng. Nhưng phần lớn để kiểm soát Nợ phải trả người bán đều phải thể hiện các điểm sau: Các quy tắc chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lý. Có hệ thống sổ kế toán chi tiết ghi chép theo từng loại công nợ và từng đối tượng. Có sự kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại công nợ. Có báo cáo công nợ phải trả cho người bán theo từng loại nợ, từng người bán và phải được phê duyệt. Định kỳ có sự kiểm tra, đối chiếu xác nhận công nợ với người bán có liên quan. Thực tế ở nhiều nước trên thế giới, theo thông lệ, định kỳ hàng tháng người bán gửi cho bên mua một bảng kê các hóa đơn mà doanh nghiệp đã mua hàng của họ và số dư cuối tháng của tài khoản công nợ có liên quan mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả nợ để doanh nghiệp làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu và xử lý kịp thời chênh lệch nếu có. Sự ghi chép công nợ phải đầy đủ, kịp thời, có hệ thống và có sự phân loại rõ ràng. Có quy định và có sự kiểm tra chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ đúng quy định để hạch toán Nợ phải trả cho người bán, đảm bảo tính thống nhất. Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về từng loại công nợ phải trả cho người bán đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định. Các mục tiêu và các thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản Nợ phải trả người bán được khái quát dưới bảng sau: CÁC KHẢO SÁT KIỂM SOÁT CHỦ YẾU ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN Mục tiêu kiểm soát nội bộ Thủ tục khảo sát kiểm soát Các khoản phải trả người bán được phản ánh trên BCTC là có thật(thực tế xáy ra và được phê chuẩn) -Kiểm tra xem xét sổ và chứng từ liên quan như số nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi tiền, sổ chi tiết Tk 331, hóa đơn mua hàng. Giấy xác nhận nợ của ng -Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền hay không?Đồng thời kiểm tra tính đầy đủ của các chứng từ, biên bản liên quan đến Nợ phải trả người bán Khoản Nợ phải trả trả người bán phải được tính toán và đánh giá một cách đúng đắn Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có quá trình kiểm soát nội bộ yếu kém về số tiền và cách tính toán Nợ phải trả người bán phải được ghi sổ đầy đủ -Kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ mua hàng như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm, chứng từ vận chuyển. Kiểm tra việc theo dõi các khoản nợ trên các sổ liên quan Nợ phải trả được ghi nhận là đúng kỳ -Kiểm tra so sánh ngày tháng trên giấy tờ sổ sách kế toán với ngày tháng mua hàng hóa dịch vụ. -Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các chứng từ mua hàng như đơn đặt hàng, đơn kiến nghị mua hàng. Nợ phải trả người bán phải được ghi sổ và phân loại đúng phương pháp -Khảo sát mẫu một số sơ đồ tài khoản cho một số trường hợp điển hình -Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về việc ghi sổ đúng phương pháp và đúng sự phân loại một số chứng từ nghi vấn Nợ phải trả người bán phải được cộng dồn và trình bày một cách đúng đắn -Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản, số liệu tổng quát -Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát Xác định mức độ trọng yếu: Căn cứ vào những thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu khách hàng cũng như tìm hiểu hệ thống KSNB, KTV phân tích và đánh giá mức độ trọng yếu cho các khoản mục phải trả người bán ở cả hai công ty. Việc xác định mức độ trọng yếu là một vấn đề phức tạp yêu cầu sự xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTV. Cụ thể với khách hàng A mức độ trọng yếu được phân bổ như ở bảng sau : Bảng 2 :CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐỂ ƯỚC LƯỢNG MỨC ĐỘ TRỌNG YẾU CỦA CÔNG TY A Đơn vị :VNĐ Chỉ tiêu Số liệu năm 2007 Mức trọng yếu Tỷ lệ % Số tiền Min Max Min Max LN trước thuế 4.993.311.790 4,00 8,00 199.732.472 399.464.943 Doanh thu 393.393.476.979 0,40 0,80 1.573.573.908 3.147.147.815 Tài sản dài hạn 48.480.535.243 1,50 2,60 727.208.029 1.260.493.916 Nợ ngắn hạn 142.420.068.866 1,50 2,00 2.136.301.032 2.848.401.376 Tổng tài sản 217.211.543.132 0,80 1,00 1.737.692.345 2.172.115.431 Sau đó KTV tiến hành phân bổ mức độ trọng yếu cho các khoản mục theo bảng sau : Bảng 3 :PHÂN BỔ MỨC TRỌNG YẾU CHO CÁC KHOẢN MỤC Ở CÔNG TY A Đơn vị : VNĐ STT Khoản mục Hệ số phân bổ Sai số có thể chấp nhận được (thừa hoặc thiếu) 1 Tiền 1 3.005.186 2 Các khoản phải thu 3 6.732.412 3 Hàng tồn kho 2 2.959.261 4 Tài sản dài hạn 2 86.912.468 5 TSNH khác 2 21.573 6 Nợ ngắn hạn 3 14.195.524 7 Nợ dài hạn 1 487.228 8 Ước lượng mức độ trọng yếu 114.313.652 Dựa vào mức trọng yếu đã xác định được của khoản mục nợ ngắn hạn và hệ số phân bổ, KTV đã xác định mức trọng yếu đối với khoản phải trả người bán là :9.716.660đ. Dựa vào số liệu đó KTV thấy khoản phải trả người bán sau khi đã kiểm toán mà có sai sót lớn hơn hoặc nhỏ hơn 9,176.660đ thì được coi là trọng yếu và yêu cầu công ty khách hàng phải đưa ra điều chỉnh hợp lý. Đánh giá rủi ro kiểm toán: Để đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng. Có 6 rủi ro tiềm tàng bao gồm các sai sót tiềm tàng liên quan đến các giao dịch (tính đầy đủ, tính hợp lệ, tính ghi chép, tính đúng kỳ) và các sai sót tiềm tàng liên quan đến việc lập các BCTC (đánh giá, trình bày). Qua tìm hiểu hoạt động kinh doanh, tìm hiểu hệ thống KSNB và thực hiện phân tich sơ bộ tại công ty A, KTV đã nhận định các sai sót tiềm tàng đều có thể xảy ra đối với các mục tiêu kiểm toán đặc thù đã được xác định cho chu trình này. Các rủi ro chi tiết đã được xác định liên quan đến tài khoản này cần được chỉ ra thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết được tóm tắt dưới đây. Ngoài ra khi KTV lập kế hoạch dựa trên các hoạt động kiểm soát nhằm giảm bớt rủi ro được xác định cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản, chúng ta cần phải chắc chắn rằng các thủ tục kiểm soát đó đã được kiểm tra và kết luận trước khi thực hiện kiểm tra chi tiết. Dưới đây sẽ là các thông tin đã được soát xét và tổng hợp nhằm đảm bảo rằng kế hoạch kiểm toán chỉ ra được các rủi ro (không bao gồm số liệu): Bảng 4: ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN Rủi ro chi tiết Sai sót tiềm tàng Soát xét Thủ tục kiểm toán các khoản trọng yếu Xem xét việc sử dụng ý kiến chuyên gia Kết luận Chương trình kiểm toán: Mục tiêu của chương trình kiểm toán nghiệp vụ mua hàng – thanh toán Tất cả các chi phí mua hàng hay dịch vụ được hạch toán chính xác; Nguyên tắc hạch toán các chi phí được áp chính xác và phù hợp với chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán; Chia cắt niên độ được thực hiện chính xác( tính đầy đủ và hiện hữu); Các khoản phải trả người bán bao gồm giá trị hàng, dịch vụ mua trả chậm và các khoản nợ đối với nhà cung cấp đã thực sự cung cấp hàng hay dịch vụ cho doanh nghiệp ( tính hiện hữu và sở hữu ); Tất cả các khoản tiền đã trả được hạch toán một cách chính xác; Các phiếu báo có và các bút toán điều chỉnh là có cơ sở. Bảng 5: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN STT Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 1 Kiểm tra đánh giá hệ thống KSNB ( các quy định) của công ty đối với các khoản phải trả người bán 2 Kiểm tra phương pháp hạch toán và công nhận khoản phải trả người bán 3 Xem xét tính chất hợp lý và hợp pháp của các khoản vay về hình thức, thời hạn thanh toán đối với gốc và lãi II Phân tích soát xét 1 Xác định tỉ trọng các khoản phải trả ngắn hạn vơi tổng số công nợ phải trả 2 Phân tích tuổi nợ của từng khoản nợ để có kế hoạch trả nợ 3 Phân tích tỷ suất khả năng thanh toán chung và khả năng thanh toán nhanh III Kiểm tra chi tiết đói với mua hàng và chi phí mua hàng 1 Đối chiếu số dư đầu năm, tổng phát sinh và số dư cuối năm trên BCĐKT, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL 2 Kiểm tra tính đầy đủ của nghiệp vụ mua hàng 3 Kiểm tra tính đúng kỳ của nghiệp vụ mua hàng: chọn ra một số nghiệp vụ nua hàng trong 5 đến 10 ngày trước hoặc sau ngày khoá sổ kế toán để kiểm tra việc chia cắt niên độ có phù hợp không : Soát xét phiếu nhập, hoá đơn mua trước và sau ngày khoá sổ để kiểm soát đối với “hàng trong kho” và “hàng không ở trong kho” Đối chiếu lô hàng nhập cuối cùng vơi tài khoản phải trả thương mại và số hàng tồn kho. IV Kết luận 1 Hoàn thiện giấy tờ làm việc và giải quyết những vấn đề còn tồn tại 2 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý 3 Lập bảng tổng hợp nhận xét cho các khoản mục thực hiện 2.1.3. Thực hiện kiểm toán Các thủ tục phân tích Để có thể khoanh vùng trọng tâm kiểm toán, tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán, KTV nên sử dụng các thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ các chỉ tiêu liên quan đến Nợ phải trả. Các thủ tục phân tích thường được sử dụng trong khoản mục này bao gồm: -So sánh Nợ phải trả năm nay so với năm trước theo từng người bán, phải so sánh cả số phát sinh và số dư cuối năm để xác định những chênh lệch bất hợp lý, tìm kiếm nợ chưa ghi sổ hoặc ghi sổ không đúng kỳ. -So sánh tổng số nợ phải trả cho người bán năm nay với năm trước để phát hiện chênh lệch bất hợp lý. Thông thường các khoản nợ phải trả người bán thường ổn định giữa các năm với nhau, nếu có biến động bất thường thì phải tìm được các bằng chứng chứng minh cho sự bất hợp lý này, cần xem xét các chủ nợ mới hoặc các chứng từ có số tiền lớn để có thể giải tỏa các nghi vấn. -So sánh danh mục người bán với danh mục Nợ phải trả người bán năm nay so với năm trước để từ đó phát hiện những người bán và những khoản phải trả phát sinh trong năm mới, tiến hành tìm các bằng chứng chứng minh cho những người bán và khoản nợ mới đó. -So sánh tỷ lệ nợ phải trả cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ của năm nay so với năm trước để tìm ra những khoản nợ biến động t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1987.doc
Tài liệu liên quan