Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tổng cục Lâm nghiệp
-----------------
Báo cáo dự án
“Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng
nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP
theo vùng sinh thái”
Đơn vị thực hiện:
Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp
Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
1
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tổng cục Lâm nghiệp
-----------------
Báo cáo dự án
“Điều tra
228 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Dự án - Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32 / 2006 / NĐ - CP theo vùng sinh thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng
nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP
theo vùng sinh thái”
Đơn vị thực hiện:
Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp
Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
Thành viên thực hiện dự án:
Phạm Quốc Hùng, Nguyễn Huy Dũng, Nguyễn Quốc Dựng, Lê Đức Thanh,
Lê Mạnh Tuấn, Nguyễn Mạnh Hùng, Trần Văn Hổ, Nguyễn Thị Hằng
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
2
Mục lục
Đặt vấn đề ...................................................................................................................1
Phần I: Tổng quan về chính sách và thực trạng quản lý thực vật nguy cấp quý
hiếm ở Việt Nam.........................................................................................................3
1. Văn bản chính sách ......................................................................................................... 3
2. Các loài thực vật nguy cấp quý hiếm trong Nghị định 32/2006 CP ....................... 4
Phần II: Mục tiêu, đối tượng và phương pháp........................................................8
1. Mục tiêu ............................................................................................................................... 8
2. Đối tượng và phạm vi điều tra.......................................................................................... 8
3. Nội dung và phương pháp............................................................................................... 9
3.1. Nội dung điều tra............................................................................................................ 9
3.2. Phương pháp ............................................................................................................... 10
3.2.1. Chuẩn bị và kế thừa tài liệu .................................................................................... 10
3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa............................................................................. 11
3.2.3. Tổng hợp, phân tích số liệu xây dựng báo cáo................................................... 15
Phần III: Kết quả điều tra, đánh giá......................................................................18
1. Phân bố các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại các VQG và KBT ...................... 18
2. Tình trạng quản lý bảo vệ và các hoạt động buôn bán thực vật nguy cấp quý
hiếm................................................................................................................................... 20
2.1. Bảo vệ nguyên vị (insitu).......................................................................................... 20
2.2. Bảo tồn chuyển vị (Exitu) ............................................................................................. 21
2.3 Hoạt động khai thác buôn bán thực vật nguy cấp quý hiếm .............................. 23
3. Đặc điểm và tình trạng các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm ............................. 26
Phần IV: Kết luận và đề xuất..................................................................................92
1. Kết luận ............................................................................................................................... 92
2. Đề xuất................................................................................................................................ 93
2.1. Một số giải pháp quản lý các loài thực vật nguy cấp quý hiếm ......................... 93
2.2. Bổ sung cho danh mục các loài thực vật trong Nghị định 32............................. 94
Tài liệu tham khảo....................................................................................................99
Phụ Lục 1: Danh sách các chuyên gia tham gia vào dự án ................................101
Phụ lục 2: Mô tả đặc điểm các loài thực vật nguy cấp quý hiếm.......................102
Phụ lục 3: Danh lục thực vật nguy cấp quý hiếm theo Nghị định 32 tại một số
khu rừng đặc dụng .................................................................................................196
Phụ Lục 4: Bản đồ phân bố một số loài thực vật quy cấp quý hiếm...............2222
3
Bảng chỉ dẫn theo tên khoa học
Abies delavayi fansipanensis 30, 107 Fibraurea tinctoria 79, 177
Afzelia xylocarpa 63, 151 Fokienia hodginsii 48, 131
Anoectochilus spp 41, 121 Garcinia fagraeoides 69, 161
Asarum spp 61, 147 Glyptostrobus pensilis 33, 112
Berberis julianae 35, 113 Keteleeria davidiana 90, 195
Berberis wallichiana 37, 114 Keteleeria evelyniana 49, 133
Calocedrus macrolepis 45, 127 Lilium brownii 85, 188
Calocedrus rupestris 47, 129 Markhamia stipulata 62, 149
Cephalotaxus mannii 44, 125 Nervilia spp 88, 193
Cinnamomum balansae 75, 169 Panax bipinnatifidum 58, 143
Cinnamomum glaucescens 76, 171 Panax stipuleanatus 59, 144
Cinnamomum parthenoxylon 77, 173 Panax vietnamensis 60, 145
Codonopsis javanica 68, 159 Paphiopedilum spp 42, 123
Coptis chinensis 39, 118 Pinus dalatensis 50, 134
Coptis quinquesecta 40, 119 Pinus krempfii 51, 136
Coscinium fenestratum 78, 175 Pinus kwangtungensis 31, 108
Cunninghamia konishii 54, 140 Polygonatum kingianum 86, 190
Cupressus torulosa 26, 102 Pseudotsuga brevifolia 91, 195
Cycas spp 56, 142 Pterocarpus macrocarpus 73, 167
Dalbergia cochinchinensis 70, 163 Sindora siamensis 66, 155
Dalbergia oliveri 72, 165 Sindora torulosa 67, 157
Dalbergia torulosa 38, 116 Stephania spp 80, 179
Dendrobium nobile 87, 192 Taiwania cryptomerioides 27, 104
Diospyros salletii 38, 115 Taxus chinensis 53, 138
Disporopsis longifolia 84, 186 Taxus wallichiana 32, 110
Erythrophloeum fordii 65, 153 Thalictrum foliolosum 81, 182
Excentrodendron torulosa 82, 184 Xanthocyparis vietnamensis 28, 105
4
Bảng chỉ dẫn theo tên Việt Nam
Bách Đài Loan 27, 104 Lim xanh 65, 153
Bách hợp 85, 188 Mun sọc 38, 115
Bách vàng 28, 105 Nghiến 82, 184
Bách xanh 45, 127 Pơ mu 48, 131
Bách xanh đá 47, 129 Re xanh phấn 76, 171
Bình vôi 80, 179 Sa mộc dầu 54, 140
Cẩm lai 70, 163 Sâm Ngọc Linh 60, 145
Cây một lá 88, 193 Sâm vũ diệp 58, 143
Đẳng sâm 68, 159 Sưa 38, 116
Đỉnh tùng 44, 125 Tam thất hoang 59, 144
Du sam 49, 133 Tế tân 61, 147
Giáng hương 73, 167 Thạch hộc 87, 192
Gõ đỏ 63, 151 Thiết đinh 62, 149
Gù hương 75, 169 Thiết sam giả lá ngắn 91, 195
Gụ lau 67, 157 Thổ hoàng liên 81, 182
Gụ mật 66, 155 Thông Đà Lạt 50, 134
Hinh đá vôi 90, 195 Thông đỏ bắc 53, 138
Hoàng đàn 26, 102 Thông đỏ nam 32, 110
Hoàng đằng 79, 177 Thông lá dẹt 51, 136
Hoàng liên chân gà 40, 119 Thông nước 33, 112
Hoàng liên gai 35, 113 Thông Pà cò 31, 108
Hoàng liên Trung Quốc 39, 118 Trắc 70, 163
Hoàng mộc 37, 114 Trai lý 69, 161
Hoàng tinh hoa trắng 84, 186 Tuế 56, 142
Hoàng tinh vòng 86, 190 Vân Sam Phan xi păng 30, 107
Lan hài 42, 123 Vàng đắng 78, 175
Lan kim tuyến 41, 121 Vù hương 77, 173
5
Lời cảm ơn
Để có được báo cáo dự án này chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tổng cục
Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đã ủng hộ, giúp đỡ trong
suốt quá trình thực hiện dự án. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các
Chi cục kiểm lâm, Văn phòng FFI, IUCN, Ban quản lý các khu rừng đặc dụng,
Ban quản lý các khu rừng phòng hộ, chính quyền và nhân dân địa phương, nơi
chúng tôi đã tiến hành điều tra thực địa để thu thập thông tin cho báo cáo dự án.
Nhóm đánh giá cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến ông Vũ Văn Dũng, Phan Kế
Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Tập, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thành Mến, Trần
Duy Hưng, Phùng Văn Phê, Lê Cảnh Nam, Chu Dũng, Đỗ Xuân Cẩm, Nguyễn
Văn Hạnh đã trao đổi thông tin quý giá trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Nhóm tác giả
6
Đặt vấn đề
Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới bán cầu bắc và có chứa nhiều hệ
sinh thái rừng. Trong những năm nửa cuối của thế kỷ 20, diện tích rừng của Việt
Nam đã có những biến động đáng kể; chất lượng rừng và giá trị đa dạng sinh học
đã và đang bị suy giảm.
Trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã có những giải pháp nhằm bảo vệ rừng,
bảo vệ giá trị đa dạng sinh học. Một trong những giải pháp quan trọng là việc
thành lập hệ thống các khu rừng đặc dụng trên phạm vi toàn quốc. Ngày 8 tháng 9
năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ban hành chỉ thị
số 194-CT về việc thành lập hệ thống rừng đặc dụng với 73 khu, và được chia làm
3 loại: vườn quốc gia (VQG), khu bảo tồn (KBT) thiên nhiên và khu rừng văn hoá
lịch sử và môi trường. Ngày 17 tháng 9 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã có
quyết định số 192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo
tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010. Hệ thống này có tổng diện tích gần 2,5
triệu hécta chiếm khoảng 7% diện tích tự nhiên toàn quốc với 126 khu rừng đặc
dụng, trong đó có 27 VQG, 49 khu dự trữ thiên nhiên, 13 khu bảo tồn loài/nơi cư
trú và 37 khu bảo tồn cảnh quan. Đến tháng 12 năm 2009, số lượng VQG của Việt
Nam là 30 khu.
Bên cạnh sự ra đời của hệ thống các khu rừng đặc dụng, Chính phủ cũng đã ban
hành các quy định về việc bảo tồn và phát triển các loài động thực vật quý hiếm.
Ngày 17 tháng 1 năm 1992, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành
Nghị định số 18-HĐBT về việc quy định danh mục động thực vật rừng quý hiếm
và chế độ quản lý bảo vệ. Nghị định này đã chia các loài thực vật quý hiếm thành 2
nhóm. Nhóm IA gồm 13 loài và nhóm loài thực vật bị nghiêm cấm khai thác với
mục đích thương mại. Nhóm IIA gồm 19 loài và nhóm loài thực vật bị hạn chế
khai thác sử dụng. Ngày 22 tháng 4 năm 2002, Chính phủ có ban hành Nghị định
48/2002/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã
quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT. Ngày 30 tháng 3 năm 2006,
Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định 32/2006NĐ-CP về quản lý thực vật
1
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Nghị định 32 đã quy định nhóm IA gồm
15 loài và nhóm loài thực vật, nhóm IIA gồm 37 loài và nhóm loài thực vật cần
được bảo vệ. Như vậy, số lượng loài và nhóm loài được quy định trong nghị định
qua các thời kỳ tăng lên. Điều này cũng cho thấy áp lực càng ngày càng lớn tới các
loài thực vật quý hiếm của Việt Nam.
Tuy nhiên, từ khi các Nghị định 18, 48 và 32 ra đời cho đến nay, chưa có một
chương trình điều tra, đánh giá tình trạng bảo tồn loài và nhóm loài thực vật rừng
quý hiếm trên quy mô toàn quốc. Để nắm được thực trạng bảo tồn và làm cơ sở để
xuất các giải pháp quản lý, việc điều tra tình trạng quản lý, bảo vệ các loài thực vật
nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục Nghị định 32/2006/NĐ-CP là rất cần thiết. Dự
án này sẽ tập trung đánh giá tình trạng phân bố, tình hình quản lý, khai thác, buôn
bán và thị trường của chúng. Đây sẽ là một trong những cơ sở quan trọng cho
chiến lược bảo tồn và phát triển các loài thực vật nguy cấp quý hiểm của Việt
Nam.
2
Phần I
Tổng quan về chính sách và thực trạng quản lý thực vật nguy cấp quý hiếm
ở Việt Nam
1. Văn bản chính sách
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và phát
triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện bằng một
loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất trong lĩnh vực bảo
tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT (1992), Nghị định
48/2002/NĐ-CP (2002) và Nghị Định 32-CP (2006). Nghị định 18/HĐBT nhằm
thực hiện Điều 19 của Luật bảo vệ rừng năm 1991. Nghị định này quy định danh
mục các loài động thực vật rừng quý hiếm cần được bảo vệ. Đây là nghị định đầu
tiên có định nghĩa về các loài quý, hiếm và các loài động vật hoang dã thông
thường ở Việt Nam. Năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2002/NĐ-
CP để sửa đổi, bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành
theo Nghị định 18/HĐBT và chế độ quản lý bảo vệ. Việc ban hành và thực hiện
Nghị định này đã đem lại nhiều cơ hội tồn tại cho nhiều loài động thực vật hoang
dã. Ví dụ, trước năm 1992, nhiều loài cây lấy gỗ bị khai thác kiệt, do không có
chính sách và cơ chế quản lý, bảo vệ. Sau khi Nghị định 18/HĐBT được ban
hành rất nhiều các vụ việc liên quan đến việc khai thác, buôn bán và sử dụng các
loài quí hiếm được quy định trong Nghị định đã bị xử phạt, truy tố theo đúng quy
định. Tuy nhiên, Nghị định này cũng còn một số vấn đề tồn tại. Ví dụ, việc điều
tra giám sát các loài quy định trong Nghị định (Điều 5; 6) cũng chỉ được thực
hiện một phần ở các khu rừng đặc dụng mà không được thực hiện ở các khu rừng
khác, nơi có các loài đó phân bố. Do thiếu các tư liệu và thông tin cần thiết, việc
thực thi Nghị định cũng gặp nhiều khó khăn. Ví dụ, việc nhận dạng các loài thực
vật quý hiếm, đặc biệt các sản phẩm của chúng là rất khó khăn đối với hầu hết
các cơ quan thực thi như kiểm lâm, hải quan, công an và quản lý thị trường. Hầu
như chưa có tài liệu nhận dạng hoặc hỗ trợ nhận dạng nào được xuất bản để trợ
giúp cho việc thực thi Nghị định. Việc xử phạt cũng gặp rất nhiều khó khăn. Ví
3
dụ, vi phạm đối với các loài động vật thường được quan tâm hơn là đối với các
loài thực vật, mặc dù chúng đều có tên trong cùng một nhóm của Nghị định. Để
khắc phục hạn chế trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Đây
là Nghị định mới nhất được ban hành nhằm thay thế Nghị định 18/HĐBT và
Nghị định 48/2002/NĐ-CP để phù hợp với Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng
(2004). Về cơ bản, Nghị định 32/2006/NĐ-CP đã được soạn thảo kỹ lưỡng hơn,
các quy định đã được nêu rõ ràng, đặc biệt các quy định để thực thi. Tuy nhiên,
việc thực thi Nghị định cũng gặp các vấn đề tương tự như Nghị định 18/HĐBT.
Ví dụ, không có hướng dẫn nhận dạng các loài được quy định trong Nghị định,
đặc biệt là các sản phẩm. Việc tiến hành xử phạt các vụ vi phạm theo Nghị định
32/2006/NĐ-CP cũng gặp khó khăn vì khó định giá được các loài quý hiếm, do
đó không áp dụng được mức độ xử phạt hoặc truy cứu trách nhiệm thích hợp.
Ngày 1 tháng 7 năm 2009 luật đa dạng sinh học của Việt Nam chính thức có hiệu
lực. Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được luật đa dạng sinh học ưu tiên bảo
vệ, lưu giữ và bảo quản lâu dài. Luật đa dạng sinh học là một bước tiến quan
trọng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các hoạt động bảo tồn và phát triển giá trị
đa dạng sinh học của Việt Nam.
2. Các loài thực vật nguy cấp quý hiếm trong Nghị định 32/2006 CP
Nghị định 32/2006 CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm
2006 nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp quý hiếm cần được bảo vệ.
Theo Nghị định này, các loài thực vật được chia thành 2 nhóm; nhóm Ia là nhóm
thuộc diện nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, nhóm IIa là
nhóm bị hạn chế khai thác sử dụng. Nhóm Ia có 15 loài và nhóm loài thực vật;
nhóm IIa có 37 loài và nhóm loài.
4
Biểu 1: Danh mục thực vật nguy cấp quý hiếm thuộc Nghị định 32-CP
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Nhóm Ia
1 Hoàng đàn Cupressus torulosa
2 Bách Đài Loan Taiwania cryptomerioides
3 Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis
4 Vân Sam Phan xi păng Abies delavayi fansipanensis
5 Thông Pà cò Pinus kwangtungensis
6 Thông đỏ nam Taxus wallichiana (T. baccata wallichiana)
7 Thông nước (Thuỷ tùng) Glyptostrobus pensilis
8 Hoàng liên gai (Hoàng mù) Berberis julianae
9 Hoàng mộc (Nghêu hoa) Berberis wallichiana
10 Mun sọc (Thị bong) Diospyros salletii
11 Sưa (Huê mộc vàng) Dalbergia torulosa
12 Hoàng liên Trung Quốc Coptis chinensis
13 Hoàng liên chân gà Coptis quinquesecta
14 Các loài Lan kim tuyến Anoectochilus spp.
15 Các loài Lan hài Paphiopedilum spp.
Nhóm IIa
1 Đỉnh tùng (Phỉ ba mũi) Cephalotaxus mannii
2 Bách xanh (Tùng hương) Calocedrus macrolepis
3 Bách xanh đá Calocedrus rupestris
4 Pơ mu Fokienia hodginsii
5 Du sam Keteleeria evelyniana
6 Thông Đà Lạt (Thông 5 Đà Lạt) Pinus dalatensis
7 Thông lá dẹt Pinus krempfii
8 Thông đỏ bắc (Thanh tùng) Taxus chinensis
9 Sa mộc dầu Cunninghamia konishii
10 Các loài Tuế Cycas spp.
11 Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất) Panax bipinnatifidum
12 Tam thất hoang Panax stipuleanatus
13 Sâm Ngọc Linh (Sâm Việt Nam) Panax vietnamensis
14 Các loài Tế tân Asarum spp.
15 Thiết đinh Markhamia stipulata
16 Gõ đỏ (Cà te) Afzelia xylocarpa
17 Lim xanh Erythrophloeum fordii
18 Gụ mật (Gõ mật) Sindora siamensis
19 Gụ lau Sindora torulosa
20 Đẳng sâm (Sâm leo) Codonopsis javanica
21 Trai lý (Rươi) Garcinia fagraeoides
22 Trắc (Cẩm lai nam) Dalbergia cochinchinensis
23 Cẩm lai (Cẩm lai bà rịa) Dalbergia oliveri
(D. bariensis, D. mammosa)
24 Giáng hương (Giáng hương trái to) Pterocarpus macrocarpus
25 Gù hương (Quế balansa) Cinnamomum balansae
26 Re xanh phấn (Re hương) Cinnamomum glaucescens
27 Vù hương (Xá xị) Cinnamomum parthenoxylon
28 Vàng đắng Coscinium fenestratum
5
29 Hoàng đằng (Nam hoàng liên) Fibraurea tinctoria (F. chloroleuca)
30 Các loài Bình vôi Stephania spp.
31 Thổ hoàng liên Thalictrum foliolosum
32 Nghiến Excentrodendron torulosa (Burretiodendron
torulosa)
33 Hoàng tinh hoa trắng (Hoàng tinh Disporopsis longifolia
cách)
34 Bách hợp Lilium brownii
35 Hoàng tinh vòng Polygonatum kingianum
36 Thạch hộc (Hoàng phi hạc) Dendrobium nobile
37 Cây một lá (Lan một lá) Nervilia spp.
Các loài thực vật được nêu tên trong Nghị định này đa dạng về dạng sống và có
nhiều giá trị/công dụng khác nhau:
- Những loài có giá trị làm thuốc đang bị khai thác kiệt trong tự nhiên như: sâm
ngọc linh (Panax vietnamensis), thông đỏ nam (Taxus wallichiana), tam thất
hoang (Panax stipuleanatus), hoàng liên gai (Berberis julianae), các loài bình vôi
(Stephania spp.), hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia) và hoàng tinh
vòng (Polygonatum kingianum),
- Những loài cho tinh dầu làm hương liệu và dược phẩm, đã và đang bị săn
lùng ráo riết như: vù hương (Cinnamomum parthenoxylon), gù hương (C.
balansae),
- Nhưng loài cho gỗ quý, có giá trị kinh tế cao trên thị trường (bán theo kg)
như: sưa (Delbergia torulosa), trắc (D. cochinchinesis), cẩm lai (Dalbergia
oliveri), mun sọc (Diospyros spp.) và giáng hương (Pterocarpus macrocarpus),
- Những loài có ý nghĩa về tính đặc hữu, phân bố hẹp và có giá trị trong bảo tồn
nguồn gen như: bách đài loan (Taiwania cryptomerioides), bách vàng
(Xanthocyparis vietnamensis), vân sam phan xi pănng (Abies delavayi ver.
Fansipanensis), thủy tùng (Glyptostrobus pensilis), hoàng đàn (Cupressus
torulosa),
- Những loài cho gỗ tốt được sử dụng trong xây dựng và đồ mộc đang bị khai
thác nghiêm trọng sẽ dẫn đến tuyệt chủng trong tự nhiên như: lim xanh
(Erythrophleum fordii), pơ mu (Fokienia hodginsii), thiết đinh (Markhamia
6
stipulata), gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), gụ mật (Sindora siamensis), gụ lau (Sindora
torulosa) và trai lý (Garcinia fagraeoides),
- Những loài cho hoa đẹp, có giá trị làm cảnh, đặc hữu đang bị khai thác hủy
diệt trong tự nhiên như: các loài lan hài (Paphiopedilum spp.), các loài tuế
(Cycas spp.) và thạch hộc (Dendrobium nobile).
Việc xây dựng danh mục các loài thực vật quý hiếm, nguy cấp thiên nhiều về ý
nghĩa khoa học. Các yếu tố khai thác, buôn bán, sử dụng được đánh giá nhẹ hơn.
Ví dụ, trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP, nếu xét theo tiêu chí bị khai thác, sử
dụng và buôn bán quá mức, thì một số loài không bị ảnh hưởng do các nguyên
nhân này như: bách Đài Loan (Taiwania cryptomerioides), bách vàng
(Xanthocyparis vietnamensis), vân sam Phan Xi Păng (Abies delavayi
fansipanensis), thông Pà Cò (Pinus kwangtungensis); đỉnh tùng (Cephalotaxus
mannii), du sam (Keteleeria evelyniana), thông Đà Lạt (Pinus dalatensis) và
thông lá dẹt (P. krempfii). Bên cạnh đó, việc đưa các loài đã tuyệt chủng trong
thiên nhiên vào danh mục bảo vệ là chưa hợp lý và không cần thiết, vì việc đưa
các loài này vào danh mục cũng không có tác dụng bảo tồn, mà trái lại, có thể
gây một số cản trở đối với việc phát triển gây nuôi, nhân giống phục vụ bảo tồn
hoặc phát triển kinh tế. Những loài đã được coi là tuyệt chủng hoặc không bị đe
dọa do khai thác, buôn bán thì chỉ nên dừng ở mức đưa vào Sách Đỏ để nhằm
mục đích cảnh báo.
7
Phần II
Mục tiêu, đối tượng và phương pháp
1. Mục tiêu
Mục tiêu lâu dài
Bảo tồn và phát triển các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm trong tự nhiên, đồng thời
cũng phục vụ mục tiêu bảo tồn các nguồn gen quý cho nghiên cứu khoa học và khai
thác sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Mục tiêu trước mắt
- Đánh giá tình trạng bảo tồn của các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm trong Nghị
định 32,
- Cung cấp các thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm,
- Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo bảo tồn ngoài tự nhiên, cũng như việc khai
thác, sử dụng bền vững.
2. Đối tượng và phạm vi điều tra
Đối tượng
Các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm quy định trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
Phạm vi điều tra
Phạm vi điều tra được xác định trên toàn quốc. Tuy nhiên, dựa vào điều kiện thời
gian, các nguồn lực, dự án này chỉ tập trung vào một số phạm vi cụ thể như sau:
- Hệ thống các khu rừng đặc dụng của Việt Nam, trong đó chủ yếu là các VQG và
KBT thiên nhiên.
8
+ Các Vườn quốc gia: Hiện nay, Việt Nam có 30 VQG là nhưng nơi có giá trị
về đa dạng sinh học, và cũng là các trung tâm bảo tồn các loài thực vật nguy
cấp, quý hiếm. Trong khuôn khổ của dự án này, 19 VQG đại diện cho các
vùng sinh thái được lựa chọn để điều tra (xem phụ lục 2),
+ Các KBT thiên nhiên: Đến thời điểm tháng 12 năm 2008, Việt Nam có 60
KBT thiên nhiên. Đây cũng là nơi lưu giữ các loài thực vật nguy cấp quý
hiếm trong tự nhiên. Trong khuôn khổ của dự án này, 20 KBT thiên nhiên
tiêu biểu có giá trị đa dạng sinh học cao và đại diện cho các vùng sinh thái
của Việt Nam được lựa chọn để điều tra.
- Các điểm bên ngoài các khu rừng đặc dụng (rừng phòng hộ, rừng sản xuất, cơ sở
buôn bán) có các hoạt động bảo tồn, gây trồng, khai thác, sử dụng và buôn bán
các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm.
3. Nội dung và phương pháp
3.1. Nội dung điều tra
(1) Điều tra tình trạng bảo tồn nội vi (in situ)
Điều tra, đánh giá loài thực vật nguy cấp, quý hiếm quy định trong Nghị Định 32
ở các VQG và KBT về các nội dung sau:
+ Tình trạng quần thể của một số loài có phạm vi phân bố hẹp và số lượng cá
thể ít (nội dung này cho một số loài có số lượng cá thể ít có thể ước tính
được),
+ Tình hình khai thác sử dụng,
+ Tình trạng trong Nghị định và trong sách đỏ Việt Nam, 2007 và IUCN, 2010,
+ Đánh giá một số loài đang bị đe dọa nguy cấp và nếu cần thiết sẽ được đề
xuất vào danh sách của Nghị định 32.
(2) Điều tra, đánh giá tình trạng bảo tồn ngoại vi (ex situ)
9
- Điều tra, đánh giá tình trạng bảo tồn ngoại vi một số loài nguy cấp, quý hiếm
tại các vườn thực vật, các vườn sưu tầm cây gỗ và các khu nghiên cứu thực
nghiệm.
- Đánh giá tình trạng gây trồng và phát triển một số loài thực vật trong Nghị
định 32.
(3) Điều tra tình trạng khai thác, buôn bán, thị trường của một số loài có giá trị
kinh tế cao nằm trong danh mục Nghị định 32 ngoài các khu đặc dụng.
(4) Đề xuất các giải pháp quản lý các loài thực vật nguy cấp quý hiếm, chủ yếu
là bảo tồn nội vi và ngoại vi. Lựa chọn những địa điểm thích hợp để bảo tồn
các loài nguy cấp, quý hiếm.
(5) Đề xuất bổ sung một số loài nguy cấp, quý hiếm (nếu có).
(6) Xây dựng bản đồ phân bố một số loài thực vật nguy cấp, quý hiếm cho một
số khu rừng đặc dụng đại diện theo vùng sinh thái và bản đồ phân bố tập
trung một số loài trong toàn quốc.
3.2. Phương pháp
3.2.1. Chuẩn bị và kế thừa tài liệu
a. Chuẩn bị tài liệu và bản đồ
Thu thập tài liệu và bản đồ:
- Thu thập các tài liệu liên quan đến các loài thực vật nguy cấp quý hiếm như
danh mục các loài trong Nghị định 32.
- Thu thập tài liệu nghiên cứu khu hệ thực vật ở các KBT thiên nhiên và VQG.
- Thu thập các loại bản đồ phân bố thực vật nguy cấp, quý hiếm ở các VQG và
KBT thiên nhiên.
- Thu thập các loại bản đồ thảm thực vật, bản đồ kiểm kê tài nguyên rừng ở các
VQG và KBT thiên nhiên.
Đánh giá tài liệu và bản đồ:
10
- Đánh giá sơ bộ toàn bộ tài liệu và bản đồ hiện có để xác định giá trị sử dụng
và tham khảo, tìm ra những điểm cần phải tiến hành điều tra đánh giá.
b. Chuẩn bị về kỹ thuật (chủ yếu sử dụng phương pháp chuyên gia)
Sử dụng phương pháp chuyên gia, cụ thể là thành lập nhóm chuyên gia gồm các nhà
khoa học về thực vật, sinh thái thực vật để chuẩn bị các nội dung kỹ thuật sau:
- Xác định thành phần loài đưa vào điều tra, phân làm 3 hạng:
+ Các loài dễ xác định, dễ thu thập thông tin,
+ Các loài có thể xác định và thu thập thông tin,
+ Các loài khó xác định, khó thu thập thông tin.
- Xác định các địa điểm điều tra cũng được phân chia làm 3 hạng: khu vực
phân bố tập trung, khu vực phân bố trung bình và khu vực phân bố ít các loài
trong Nghị định 32.
- Tập huấn cho cán bộ điều tra và thống nhất các biện pháp kỹ thuật thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết điều tra thực địa.
c. Chuẩn bị về tổ chức
- Trình duyệt đề cương kỹ thuật,
- Tổ chức tổ công tác điều tra,
- Thống nhất các biện pháp kỹ thuật điều tra.
3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
3.2.2.1. Các bước thực hiện
- Tổ chức phân công các nhóm điều tra ngoại nghiệp theo các danh sách và kế
hoạch chi tiết được thảo luận từ phương pháp chuyên gia.
- Các nhóm tới địa phương làm việc với các cơ quan lâm nghiệp, môi trường
(Kiểm lâm, Lâm nghiệp, ban quản lý các khu rừng đặc dụng), các đơn vị điều
tra lâm nghiệp tại địa phương để thu thập tài liệu hiện có về tình hình điều tra,
11
các đề tài nghiên cứu, tình trạng khai thác và buôn bán các loài nguy cấp, quý
hiếm; lựa chọn các chuyên gia địa phương them gia tư vấn và trực tiếp điều
tra tình trạng các loài trong Nghị định 32.
- Cùng với các chuyên gia, các nhà thực vật địa phương làm việc với các ban
quản lý và điều tra thực địa ở các VQG, các KBTthiên nhiên và các điểm điều
tra khác.
- Sau khi hoàn tất công tác điều tra ngoại nghiệp, tiến hành phân tích tài liệu,
xây dựng báo cáo, tổ chức hội thảo chuyên gia, hội nghị nghiệm thu.
3.2.2.2. Phương pháp thực địa
Phương pháp chuyên gia địa phương, phương pháp điều tra theo tuyến thực vật, điều
tra phỏng vấn tại cơ sở khái thác chế biến, các điểm khai thác, buôn bán thực vật
nguy cấp quý hiếm được sử dụng trong dự án này.
a. Phương pháp chuyên gia địa phương
- Làm việc với các chuyên gia lâm nghiệp, bảo tồn thiên nhiên, tài nguyên và
môi trường ở địa phương, đặc biệt là các cán bộ chuyên môn của các chi cục
kiểm lâm, các ban quản lý rừng đặc dụng để thảo luận về:
+ Thành phần loài trong Nghị định 32 có mặt tại địa phương từ đó sơ bộ xác
định phân bố các loài trên bản đồ cho từng khu rừng đặc dụng (bản đồ phân
bố lý thuyết),
+ Phân bố của một số loài trong các khu rừng đặc dụng và những điểm quan
trọng khác,
+ Tình trạng bảo vệ, khai thác, sử dụng, buôn bán và vận chuyển các loài trong
Nghị định 32.
- Tiến hành phỏng vấn người dân, thợ sơn tràng, thầy lang sử dụng cây thuốc
và những người sử dụng thực vật khác để thu thập thông tin về phân bố quân
thể của các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao và tình hình khai thác sử dụng.
12
b. Kiểm tra thực địa theo tuyến
- Tuyến điều tra thực vật được thiết kế tại các khu rừng đặc dụng để kiểm tra
các thông tin đã được thảo luận với các chuyên gia địa phương về một số nội
dung bảo tồn in situ như phân bố, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng,
- Các tuyến được bố trí điển hình trên các kiểu sinh cảnh được dự đoán có khả
năng xuất hiện các loài trong Nghị Định 32 có mặt trong từng khu vực. Ví dụ
như khi điều tra tình trạng bảo tồn loài bách xanh (Calocedrus macrolepis-
thường phân bố trên sườn núi ở độ cao 700 đến 1500m, trong kiểu rừng
thường xanh á nhiệt đới núi thấp, hoặc Pơ Mu (Fokienia hodginsii)-thường
chỉ phân bố trên các sườn dốc ở độ cao từ 1000-2000m trong các kiểu rừng á
nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng cây lá kim, hay loài Trắc (Dalbergia
cochinchinensis)-thường phân bố ở độ cao dưới 900m trong kiểu rừng chuyển
tiếp giữa rừng nhiệt đới thường xanh và rừng nửa rụng lá, tuyến sẽ được bố trị
tại các sinh cảnh của chúng để điều tra,
- Tùy theo diện tích của các VQG và KBT thiên nhiên mà thiết kế các tuyến
điều tra. Bình quân mỗi khu rừng đặc dụng tiến hành điều tra trên 10 tuyến,
mỗi tuyến dài 1 km, quan sát sang hai bên, mỗi bên 5m. Sử dụng các phương
pháp sau để đánh giá:
+ Cùng với các chuyên gia trung ương và chuyên gia địa phương tiến hành
kiểm tra các thông tin về sự xuất hiện của các loài nguy cấp, quý hiếm, quan
hệ sinh thái trong khu hệ thực vật, tình trạng khai thác các loài này trên tuyến
điều tra,
+ Dùng máy định vị GPS hoặc bản đồ địa hình 1/50.000 để xác định phân bố
của các loài nguy, cấp quý hiếm trên các tuyến điều tra vào bản đồ thảm thực
vật rừng của các VQG và KBT thiên nhiên.
13
MẪU BIỂU THỐNG KÊ LOÀI THEO TUYẾN
Tuyến:........................
Địa điểm:.................................
Kiểu rừng chính:..................................
Độ cao:....................... Độ dốc:..................... Hướng dốc:.......................
Ngày điều tra:......................................... Người điều tra:............................
Dạng Phẩm Độ cao Dấu vết và tình trạng bị tác
TT Tên cây
sống chất phân bố động
- Trong quá trình chuyển quân điều tra trong rừng, chú ý sự xuất hiện của các loài
thực vật nguy cấp quý hiếm.
- Quan sát tình trạng tái sinh trên tuyến điều tra. Bình quân quan sát kỹ khoảng 1/3
chiều dài tuyến, đặc biệt chú ý xung quanh gốc cây mẹ. Dưới gốc cây mẹ có thể
lập các ô tái sinh 25m2 để đánh giá tình trạng tái sinh. Ghi chép tình trạng cây tá...ớc.
Số lượng quần thể: Chỉ phân bố tập trung ở tỉnh Đăk Lăk. Có 6 quần thể với số
lượng cá thể rất ít như sau:
Biểu 07: Số lượng cá thể và quần thể thông nước trong tự nhiên
TT Đơn vị hành chính Tọa độ Số lượng cá thể
KBT Earal, huyện Ea 13º13’54’’ Vĩ Bắc 210 (50 cá thể
1 H’leo, tỉnh Đăk Lăk 108º11’03’’ Kinh trưởng thành)
Đông (tiểu khu 70)
2 Buôn Rah, xã Chư Nê, 13º04’53” Vĩ Bắc 10
34
huyện Krông Búc, tỉnh 108º16’01” Kinh
Đăk Lăk Đông
KBT TrấpKsor, huyện 12059’07 Vĩ Bắc 28 (25 cây trong
Krong Năng, tỉnh Đăk Lăk 108017’02’’ Kinh KBT và 3 cây
3
Đông trong đất của
dân)
Trường Hà 1, xã Ea Hồ, 13059’59’’ Vĩ Bắc 1
4 huyện Krông Năng, tỉnh 108017’26’’ Kinh
Đăk Lăk Đông
Trường Hà (2), xã Ea Hồ, 12059’59’’ Vĩ Bắc 3
5 huyện Krông Năng, tỉnh 108017’26’’ Kinh
Đăk Lăk Đông
Xã Buôn Hồ, huyện Krông 12056’07’’ Vĩ Bắc 1
6 Buk, tỉnh Đăk Lăk 108016’57’’ Kinh
Đông
Tỉnh Đắk Lắk đã thành lập hai khu bảo tồn loài thông nước, gồm khu bảo tồn
rộng 49 ha ở xã Ea Ral (huyện Ea H’Leo) và khu Trấp K’Sor (huyện Krông
Năng) có diện tích 61,6 ha. Trường đại học Đà Lạt đã nghiên cứu tạo cây con
bằng tế bào mô và chuyển cho hạt Kiểm lâm Krông Năng 10 cây; đến nay chưa
có đánh giá khả năng sinh trưởng. Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh
(Viện KHLN) đã thử nghiệm nhân giống bằng 3 phương pháp: mô tế bào, ghép
gốc và giâm hom. Hoạt động khai thác, săn lùng gỗ thủy tùng hiên nay vẫn còn
rất phức tạp.
(8) Hoàng liên gai
Berberis julianae Schneid. 1913
Tên khác: Hoàng liên gai lá nhỏ, hoàng liên ba gai, hoàng mù
Họ: Hoàng liên gai-Berberidaceae
35
Phân bố: Hoàng liên gai được coi là loài đặc hữu của Trung Quốc, nhưng được
trồng làm cảnh ở nhiều nơi trên thế giới như: Cộng hòa Séc, Cộng hòa liên bang
Đức, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Ở Việt Nam, hoàng liên gai được phát hiện mọc
ở Sa Pa (tỉnh Lào Cai), trên độ cao 1600m (thị trấn Sa Pa, xã Sa Pả, xã Tả Phìn,
xã Tả Giàng Phình (huyện Sa Pa), Trung Lèng Hồ (huyện Bát Xát) tỉnh Lào Cai).
Công dụng: Loài có giá trị guồn gen qúy hiếm, rễ và thân có chứa berberin,
dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột. Loài có giá trị guồn gen qúy hiếm, rễ và
thân có chứa berberin, dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Hoàng liên gai không nằm trong danh sách
đỏ của IUCN nhưng thuộc nhóm đang nguy cấp (EN) trong Sách Đỏ Việt Nam
2007 và nằm trong nhóm Ia của Nghị Định 32-CP. Số lượng cá thể đang bị suy
giảm nghiêm trọng, giảm tới 80% trong khoảng 10 năm trở lại đây. Nguyên nhân
do phá rừng, do khai thác ồ ạt để bán làm thuốc, đặc biệt trong những năm 2008
đến 2010. Tại chợ Sa Pa, sản phẩm được bán dưới tên cây Mật gấu. Giá bán 1 kg
tại địa phương khoảng 15.000 đồng.
Số lượng quần thể: Là loài đặc hữu, phân bố hẹp, chỉ phân bố tự nhiên ở vùng
Sa Pa (Lào Cai). Nơi cư trú hiện nay, ước tính, khoảng < 10 km2, chủ yếu tập
trung ở xung quanh thị trấn Sa Pa, xã Bản Khoang (huyện Sa Pa), xã Trung Lèng
Hồ (huyện Bát Xát). Số lượng cá thể hiện còn rất ít, khoảng 50-100 cá thể/quần
thể.
Các biện pháp bảo tồn tại chỗ (insitu) hiện nay tỏ ra không có hiệu quả vì hoàng
liên gai vẫn bị khai thác ồ ạt và sản phẩm vẫn được bày bán phổ biến ở chợ địa
phương. Tại vườn cây thuốc của Viện Dược liệu tại Sa Pa loài này đã trồng, tuy
nhiên cần phải tăng cường số lượng cá thể nhiều hơn nữa mới đảm bảo được hoạt
động bảo tồn ngoại vị (exsitu). VQG Hoàng Liên đã phối hợp với dự án Oxfarm
36
Anh để nhân giống và giao cho các hộ gia đình trong khu vực để gây trồng. Hiệu
quả bước đầu đạt được là tốt.
(9) Hoàng mộc
Berberis wallichiana DC. 1824.
Tên khác: Nghêu hoa, tiểu la hán, hoàng mù
Họ: Hoàng liên gai-Berberidaceae
Phân bố: Loài phân bố ở Ấn Độ, Nê Pan, Trung Quốc, Miến Điện và Việt Nam.
Ở Việt Nam, hoàng mộc được phát hiện mọc ở Sa Pa, Bắc Hà (tỉnh Lào Cai) trên
độ cao 1500-1600m ở khu vực Sa Pa (Ô Quý Hồ, Bản Khoang, Núi Hàm Rồng,
Trung Chải) và Xã Trung Lèng Hồ huyện Bát Xát.
Công dụng: Loài có giá trị guồn gen qúy hiếm, rễ và thân có chứa berberin,
dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Hoàng mộc không nằm trong danh sách đỏ
của IUCN nhưng thuộc nhóm nguy cấp (EN) trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và
nằm trong nhóm Ia của Nghị Định 32-CP. Số lượng cá thể đang bị suy giảm
nghiêm trọng, giảm tới 80% trong khoảng 10 năm trở lại đây. Nguyên nhân do
phá rừng, do khai thác ồ ạt để bán làm thuốc, đặc biệt trong những năm 2008 đến
2010.
Số lượng quần thể: Là loài đặc hữu, phân bố hẹp, chỉ phân bố tự nhiên ở vùng
Sa Pa (Lào Cai), chủ yếu tập trung ở khu vực Ô Quý Hồ, Bản Khoang, Núi Hàm
Rồng, Trung chải và xã Trung Lèng Hồ. Ước tình còn < 250 cá thể trong mỗi
quần thể trong tự nhiên.
Các biện pháp bảo tồn tại chỗ (insitu) hiện nay tỏ ra không có hiệu quả vì hoàng
liên gai vẫn bị khai thác ồ ạt và sản phẩm vẫn được bày bán phổ biến ở chợ địa
37
phương. VQG Hoàng liên đã phối hợp với dự án Oxfarm Anh để nhân giống
được khoảng 5000 cây con và giao cho các hộ gia đình trong khu vực để gây
trồng. Hiệu quả bước đầu đạt được là tốt.
(10) Mun sọc
Diospyros salletii Lec.
Tên khác: Thị bóng, thị salét
Họ: Thị-Ebenaceae
Phân bố: có ở Quảng Nam, Thửa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Bình.
Công dụng: Gỗ quý (đen như sừng) dùng để đóng đồ gia dụng, làm đồ mỹ nghệ.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Mun sọc được xếp trong nhóm IIa của Nghị
định 32.
Số lượng quần thể: còn thiếu thông tin về loài, cần điều tra bổ sung thêm
(11) Sưa
Dalbergia torulosa Prain, 1901
Tên khác: Sưa trắng, huê mộc vàng, trắc thối, huỳnh đàn
Họ: Đậu-Fabaceae
Phân bố: loài phân bố ở Trung Quốc (Hải Nam) và Việt Nam. Ở Việt Nam, loài
có vùng phân bố tự nhiên từ Ninh Bình tới Gia Lai.
38
Công dụng: loài cho gỗ quý dùng để đóng đồ, làm đồ mỹ nghệ (bán theo kg). Gỗ
có mùi thơm đặc biệt. Loài có giá trị kinh tế cao, đang bị săn lùng mạnh trên thị
trường.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Trên thế giới, sưa được xếp vào diện sắp
nguy cấp (VU) trong danh lục đỏ của IUCN 2009. Ở Việt Nam, sử được xếp vào
diện sắp nguy cấp (VU) trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và nằm trong nhóm Ia của
Nghị Định-32 CP. Cây sưa hiện đang bị đe dọa rất nghiêm trọng trong tự nhiên
do giá thu mua gỗ sưa trên thị trường rất cao (bán theo kg, kể cả dăm gỗ và mùn
cưa). Giá bán 1 kg gỗ tại thị trường tự do ở vùng công ty lâm nghiệp Trạm Lập
(Gia Lai), năm 2006 là 1 triệu đồng.
Số lượng quần thể: sưa được cho là có vùng phân bố tự nhiên từ miền Bắc vào
đến tận Gia Lai. Tuy nhiên, trong các hoạt động điều tra ngoài tự nhiên của dự án
này, không có một cá thể trưởng thành nào được bắt gặp trong rừng tự nhiên.
Hiện nay, sưa được trồng rất nhiều để làm bóng mát tại các thành phố, thị xã
(Vườn Bách Thảo một số tuyến phố ở Hà Nội) và trong các vườn của hộ gia
đình, công ty lâm nghiệp và các khu vườn thực vật của các khu rừng đặc dụng.
Còn rất ít cá thể trưởng thành trong tự nhiên. Tuy nhiên, sưa được trồng làm
cảnh, cây bóng mát và trong vườn rừng của các hộ gia đình (do có giá trị kinh tế
cao) trên toàn quốc. Trên địa bàn của các quận nội thành Hà Nội hiện còn khoảng
700 cây sưa.
(12) Hoàng liên trung quốc
Coptis chinensis Franch. 1897.
Tên khác: Hoàng liên, hoàng liên bắc, hoàng liên chân gà
Họ: Mao lương-Ranunculaceae
39
Phân bố: Có ở Trung Quốc (Tứ Xuyên, Qúi Châu, Hồ Nam, Hồ Bắc, Triệt
Giang và Nam Thẩm Dương) và Việt Nam. Ở Việt Nam loài có ở huyện Sa Pa
(Ô Quý Hồ, Bản Khoang, Trạm Tôn, trên đường đi Phan Si Phăng), tỉnh Lào Cai
và Quản Bạ (xã Thái An), tỉnh Hà Giang.
Công dụng: Rễ và thân có chứa berberin, dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Trên thế giới, hoàng liên trung quốc không
nằm trong danh sách đỏ của IUCN-2009. Ở Việt Nam, hoàng liên trung quốc
được xếp vào mức độ nguy cấp (CR) trong sách đỏ Việt Nam 2007 và nằm trong
nhóm Ia của Nghị Định-32. Mối đe dọa lớn nhất là môi trường nơi sống bị thu
hẹp và sâm hại; khai thác trái phép thường xuyên. Quần thể đã bị suy giảm ước
tính trên 90% tính từ thời điểm năm 2000.
Số lượng quần thể: hiện được phát hiện ở xã Thái An, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang và huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai, tuy nhiên số lượng cá thể chưa ước tính
được. Cây thường mọc bám trên đá, trên gốc cây gỗ hoặc lớp thảm mục, dưới tán
rừng ở đỉnh núi, trên đai cao khoảng 1700 m (Thái An); 2600 – 2800 m (Hoàng
Liên Sơn).
Hiện này chưa xác lập được điểm bảo tồn in situ; đã từng thu thập về trồng bảo
tồn ex situ nhưng cây sinh trưởng phát triển kém (Sa Pa).
(13) Hoàng liên chân gà
Coptis quinquesecta W. T. Wang, 1957.
Tên khác: Hoàng liên
Họ: Mao lương-Ranunculaceae
40
Phân bố: Có ở Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam (Sa Pa-Lào Cai). Ở Việt Nam,
hoàng liên chân gà phân bố ở VQG Hoàng Liên (tỉnh Lào Cai), ở độ cao trên
1600 m của dãy núi Phanxipang.
Công dụng: Thân và rễ được dùng làm thuốc chữa đau mắt đỏ, tiêu chảy, kiết lỵ.
Trong thân, rễ có chứa hoạt chất berberin. Loài có giá trị về nguồn gen quý.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Trên thế giới, hoàng liên chân gà không
nằm trong danh sách đỏ của IUCN-2009. Ở Việt Nam, hoàng liên chân gà được
xếp vào mức độ nguy cấp (CR) trong sách đỏ Việt Nam 2007 và nằm trong nhóm
Ia của Nghị Định-32.
Số lượng quần thể: Chỉ có phát hiệ duy nhất ở VQG Hoàng Liên, tuy nhiên số
lượng cá thể chưa được điều tra chi tiết.
Hiện này chưa xác lập được điểm bảo tồn in situ; đã từng thu thập về trồng bảo
tồn ex situ nhưng cây sinh trưởng phát triển kém (Sa Pa).
(14) Lan kim tuyến
Anoectochilus spp.
Họ: Lan-Ochidaceae
Theo Averyanov (2008), Việt Nam đã phát hiện được 7 loài Lan kim tuyến thuộc
chi Anoectochilus, trong đó loài A. roxburghii này có giá trị thương mại xuất
khẩu cao nhất, gấp hàng chục lần các loài khác. Việc phân biệt các loài ngoài
thực địa đòi hỏi phải có kiến thức phân loại nhất định, và chỉ có ý nghĩa về khoa
học. Trên thực tế người dân khai tất cả những loài thuộc chi Anoectochilus để
đem bán. Trong khuôn khổ của báo cáo này, chúng tôi xin mô tả đặc điểm nhận
biết của loài Anoectochilus roxburghii.
41
Phân bố: Có ở Nhật Bản, Ấn Độ, Nêpan, Xri Lanca, Trung Quốc, Lào, Việt
Nam. Ở Việt Nam loài này được bắt gặp từ Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Vĩnh
Phúc, Hà Tây, Quảng Trị, Kon Tum và Gia Lai.
Công dụng: Loài có giá trị làm cảnh và làm thuốc, đang trở nên hiếm
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Ở Việt Nam loài này được xếp vào cấp đang
nguy cấp (E) và tất nằm trong nhóm Ia của Nghị Định-32. Mối đe dọa lớn nhất là
khai thác hủy diệt (cả cây) để bán ra nước ngoài. Giá bán trên thị trường từ
300.000-500.000 đồng/kg tươi.
Số lượng quần thể: Phân bố ở hầu khắp các tỉnh có rừng của miền Bắc và miền
Trung; mọc thành đám nhỏ rất rải rác dưới tán rừng thường xanh trên đai cao
dưới 1600 m. Ước tính diện tích phân bố hiện nay khoảng 30.000 km2 và diện
tích nơi sống khoảng 1500 km2.
Biện pháp bảo tồn tại chỗ không hiệu quả. Người dân vẫn vào rừng thu hái với
khối lượng lớn. Tình trạng bảo tồn ở một số khu rừng đặc dụng có tốt hơn ở
ngoài khu rừng đặc dụng. Chưa có bảo tồn chuyển vị.
(15) Các loài lan hài
Paphiopedilum spp.
Họ: Lan-Ochidaceae
Các loài lan hài (Paphiopedilum spp) là một nhóm đặc biệt của họ lan. Đặc điểm
nhận dạng bởi hoa có một cánh hoa hình túi ở giữa, giống chiếc hài. Ở Việt Nam,
hiện có 23 loài lan hài được phát hiện trong tự nhiên (Averyanov, 2008), đều
thuộc chi Paphiopedilum. Nhiều loài lan hài của Việt Nam thuộc dạng rất hiếm
và có tính đặc hữu hẹp như: lan hài mốc (Paphiopedilum micranthum), lan hài
xanh (P. malipoense), lan hài henri (P. henryanum), và lan hài trắng (P.
42
hangianum). Cũng giống như các loài lan kim tuyến, việc nhận biết các loài lan
hài tại hiện trường cần phải có một kiến thức nhất định về phân loại thực vật.
Công dụng: Lan hài cho hoa đẹp, dùng để làm cảnh.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Các loài lan hài đều nằm trong nhóm IA của
Nghị Định 32-nghiêm cấm khai thác, buôn bán vì mục đích thương mại. Lan hài
không chỉ có giá trị về mặt thâm mỹ, khoa học, mà còn có giá trị kinh tế cao vì
thế các loài lan hài đã sớm bị săn tìm và thu hái vì mục đích thương mại. Nguy
cơ bị tuyệt chủng cao. Năm 1992, lan hài được thu mua với giá lúc đầu khoảng 1
- 3 USD/1kg; năm 1995 tăng lên 10 USD/1kg. Hiện nay có thể dễ dàng tìm mua
lan hài tại các chợ hoa ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng.
Số lượng quần thể: Nhìn chung, lan hài còn tồn tại rất ít trong vùng phân bố tự
nhiên, phần lớn ở những vách núi hiểm trở, khó tiếp cận. Năm loài loài lan hài
thuộc dạng rất hiếm, có tính đặc hữu hẹp được mô tả dưới đây.
Biểu 08: đặc điểm quần thể của một số loài lan hài
TT Số lượng Diện tích
Tên loài Địa điểm
quần thể nơi sống
1 Lan hài hằng 25 <0.5 km2 Bắc Kạn, Tuyên
(P.hangianum) Quang
2 Lan hài henri (P. 6 5 km2 Hà Giang, Bắc Kạn,
henryanum) Phú Thọ
3 Lan hài mốc (P. 12 10 km2 Hà Giang, Cao
micranthum) Bằng, Bắc Kạn,
Tuyên Quang
4 Lan hài xanh 14 10 km2 Hà Giang, Bắc Kạn,
(P.malipoense) Sơn La, Lạng Sơn
43
Hòa Bình, Thanh
Hóa, Quảng Bình
Còn rất ít trong tự nhiên. Được gây trồng tại hầu hết các vườn lan ở ngoại thành
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
(16) Đỉnh tùng
Cephalotaxus mannii Hook. f., 1886.
Synonym: Cephalotaxus hainanensis H. L. Li, 1953.
Tên khác: Phỉ ba mũi, phỉ lược bí
Họ: Đỉnh tùng-Cephalotaxaceae
Phân bố: Có ở Ấn Độ, Trung Quốc (Hải Nam), Mianma, Thái Lan và Việt Nam.
Ở Việt Nam, đỉnh tùng đã được phát hiện ở Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Cao
Bằng, Hoà Bình, Hà Nội (VQG Ba Vì), Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế,
Kon Tum, Gia Lai và Lâm Đồng (Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng).
Công dụng: Gỗ đỉnh tùng có chất lượng cao, chịu mối mọt, được sử dụng làm đỗ
gỗ cao cấp, đồ mỹ nghệ và cán công cụ. Hạt có dược tính. Vỏ được dùng chữa
sốt (đảo Hải Nam-Trung Quốc). Loài có giá trị nguồn gen hiếm.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Trên thế giới, đỉnh tùng được xếp vào diện
sắp nguy cấp (VU) trong danh sách đỏ của IUCN-2009. Ở Việt Nam, đỉnh tùng
được xếp vào mức độ sắp nguy cấp (VU) trong sách đỏ Việt Nam 2007 và nằm
trong nhóm IIa của Nghị Định 32-CP. Đỉnh tùng đã bị khai thác lấy gỗ và làm
thuốc. Tỷ lệ nảy mầm của hạt rất cao nhưng số lượng cá thể trưởng thành rất
thấp. Số lượng cá thể còn rất ít, nếu sinh cảnh sống bị thay đổi, loài có nguy cơ bị
tuyệt chủng.
44
Số lượng quần thể: Đỉnh tùng được ghi nhận với các quần thể nhỏ ở các khu
rừng đặc dụng như: VQG Ba Vì, VQG Bạch Mã, khu BTTN Pù Luông, VQG
Chư Mom Ray và VQG Bì Đúp (Lâm Đồng).
Biểu 09: Vị trí và số lượng quần thể, cá thể đỉnh tùng trong tự nhiên
TT Đơn vị hành chính Tọa độ/vị trí Số lượng cá thể
VQG Ba Vì (Hà Nội) Quanh đỉnh Tản Viên 20 (cây lớn nhất
1 có DBH = 54,3
cm)
VQG Bi Đúp (Lâm Đồng) Sườn núi Voi, huyện 100 cây
2
Đức Trọng
VQG Chư Mom Rây (Kon Sườn tây của đỉnh Chư Rất ít (chỉ gặp 2
Tum) Mom Rây, tiểu khu cá thể tái sinh
3
644 trong quá trình
điều tra)
VQG Bạch Mã (Thừa Chưa xác định
4
Thiên Huế)
5 KBT Pù Huống (Nghệ An) Chưa xác định
Các cá thể trưởng thành được bảo vệ khá tốt trong các khu rừng đặc dụng có
phân bố đỉnh tùng. Cây mạ trong tự nhiên có thể bị thu hái vì mục đích thương
mại (cây cảnh).
(17) Bách xanh
Calocedrus macrolepis Kurz, 1873.
Synonym: Libocerdrus macrolepis (Kurz) Benth. & Hook. f. 1880.
Tên khác: Tùng hương, pơ mu giả, trắc bách diệp núi
Họ: Hoàng đàn-Cupressaceae
45
Phân bố: Có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Miến Điện, Thái Lan và Việt Nam. Ở Việt
Nam bách xanh được phát hiện ở Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hòa
Bình, Nghệ An, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Khánh Hòa và Ninh Thuận.
Công dụng: Gỗ có vân đẹp, thớ thẳng, chịu mối mọt, dễ gia công và được sử
dụng cho xây dựng, đồ gỗ gia dụng, đồ gỗ văn phòng và đồ mỹ nghệ. Gỗ còn
được dùng làm hương liệu và chiết tinh dầu. Cây còn được trồng làm cảnh.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Trên thế giới, bách xanh được xếp vào diện
sắp nguy cấp (VU) trong danh sách đỏ của IUCN-2009. Ở Việt Nam, bách xanh
được xếp vào mức độ nguy cấp (EN) trong sách đỏ Việt Nam 2007 và nằm trong
nhóm IIa của Nghị Định 32- CP. Mối đe dọa lớn nhất là khai thác gỗ làm cho
sinh cảnh sống của bách xanh bị thu hẹp; lửa rừng và hoạt động khai thác gỗ, cây
làm cảnh.
Số lượng quần thể: Bách xanh được ghi nhận có ở các vùng núi đá vôi của miền
Bắc và phân bố vào đến tận Đăk Lăk, Lâm Đồng, Khánh Hòa và Ninh Thuận.
Các quần thể đã ghi nhận được ở một số địa phương như: VQG Chư Yang Sin
(Đăk Lăk), Hòn Bà (huyện Khánh Vĩnh, Khánh Hòa), Thác Prem (Lâm Đồng),
núi Bi Đúp (huyện Lạc Dương, Lâm Đồng), thác Cam Ly (TP. Đà Lạt, Lâm
Đồng).
Biểu 10: Vị trí và số lượng quần thể, cá thể bách xanh trong tự nhiên
Số lượng cá
TT Đơn vị hành chính Tọa độ/vị trí
thể
VQG Ba Vì, Hà Nội Đỉnh Tản viên, Vua 900-
1 Khoảng 500
1000 m)
2 VQG Bi Đúp, Lâm Đồng Chưa xác định
3 KBT Sốp Cộp, Sơn La Tiểu khu 678, núi Pú Pha Khoảng 200
46
Lanh (độ cao 1000 m)
KBT Hang Kia-Pà Cò, Tập trung ở tiểu khu 130
4 Hòa Bình và 138 và mọc rải rác Khoảng 380
trên toàn KBT
Các quần thể bách xanh nằm trong các khu rừng đặc dụng đều được bảo vệ khá
tốt. Các quần thể khác nằm ngoài khu rừng đặc dụng (rừng phòng hộ, rừng sản
xuất) có thể bị tác động nhất định. Bách xanh còn được trồng làm cảnh trong
nhân dân.
(18) Bách xanh đá
Calocedrus rupestris Aver., H.T. Nguyen & L.K. Phan1, 2008.
Tên khác: Bách xanh đá vôi
Họ: Hoàng đàn-Cupressaceae
Phân bố: Đây là loài đặc hữu của Việt Nam. Theo dự đoán có thể sẽ còn gặp ở
nam Trung Quốc và bắc Lào. Ở Việt Nam, loài này thường được bắt gặp ở KBT
Bát Đại Sơn (Hà Giang) và VQG Phong Nha (Quảng Bình). Điểm phân bố chuẩn
của Bách xanh đá ở gần làng Nà Bồ, ở độ cao 650800 m trên mặt biển, thuộc
xã Liêm Thủy, huyện Nà Rì, ở phần cực đông nam của tỉnh Bắc Kạn, giáp ranh
với các tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn.
Công dụng: Loài cho gỗ quí có vân đẹp, thớ thẳng, chịu mối mọt và dễ gia công.
Được sử dụng trong xây dựng, làm bàn tủ, đồ gỗ và đồ mỹ nghệ cũng như làm
hương.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Loài nằm trong nhóm IIa của Nghị Định 32-
CP và có giá trị về bảo tồn nguồn gen. Mối đe dọa chính bao gồm: khai thác lấy
1 Loài mới được phát hiện và mô tả năm 2004, được công bố chính thức năm 2008
47
gỗ và lấy nhựa; sinh cảnh sống bị thu hẹp; số lượng cá thể trong một quần thể
thường rất thấp (<100). Tái sinh trong tự nhiên kém vì hạt bị côn trùng ăn.
Số lượng quần thể: Đã phát hiện được 15 quần thể ở Việt Nam phân bố từ Hà
Giang đến Quảng Bình. Số lượng cá thể hiện chưa thống kê được.
Biểu 11: Địa điểm phân bố loài bách xanh đá
Tỉnh Huyện Xã Vĩ độ Kinh độ
Hà Giang Quản Bạ Bát Đại Sơn 23 09' 104 60'
Hà Giang Quản Bạ Cán Tỷ 23 05’ 105 02’
Hà Giang Quản Bạ Cán Tỷ 23 05' 105 03'
Hà Giang Quản Bạ Thái An 23 00' 105 06'
Hà Giang Quản Bạ Thanh Vân 23 07' 105 01'
Ha Giang Yên Minh Lao Và Chải 23’07' 105’08'
Hà Giang Mèo Vạc Pải Lung 23 15' 105º22’
Cao Bằng Nguyên Bình Yên Lạc 22 44' 105 20'
Bắc Kạn Na Rì Liêm Thủy 21 57' 106 05'
Sơn La Yên Châu Mường Lựm 21º01’ 104º31’
Sơn La Mộc Châu Vân Hồ 20º46’ 104º48’
Hòa Bình Mai Châu Hang Kia 20º44' 104º54'
Hòa Bình Đà Bắc Đoàn kết 20º54' 105º04'
Nghệ An Con Cuông Bình Chuân 19 18' 104 54'
Quảng Bình Bố Trạch Tân Trạch 17º24' 106º13'
Bách xanh đá được bảo vệ khá tốt tại các khu rừng đặc dụng như: KBT Bát Đại
Sơn (Hà Giang), KBT Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình), VQG Phong Nha-Kẻ Bàng
(Quảng Bình).
(19) Pơ mu
Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et H. Thomas, 1911.
Tên khác: Mạy vạc, hòng, mạy long lanh
Họ: Hoàng đàn-Cupressaceae
48
Phân bố: Có ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam, pơ mu phân bố ở
các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Kạn,
Phú Thọ, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa ThiênHuế, Kon Tum, Gia Lai,
Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Khánh Hoà.
Công dụng: Gỗ tốt được dùng làm nhà, lợp mái nhà, làm đồ gỗ và đồ mỹ nghệ.
Loài cho tinh dầu có giá trị.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa:Trên thế giới, pơ mu được xếp vào nhóm có
nguy cơ thấp (Lower risk) trong danh sách đỏ của IUCN-2009. Ở Việt Nam, pơ
muđược xếp vào mức độ nguy cấp (EN) trong sách đỏ Việt Nam 2007 và nằm
trong nhóm IIa của Nghị Định 32-CP. Mối đe dọa lớn nhất là khai thác gỗ để
đóng đồ, xuất khẩu (trước kia).
Số lượng quần thể: pơ mu phân bố từ miền Bắc cho đến tận Khánh Hòa, Lâm
Đồng. Với vùng phân bố rộng như vậy nên có thể dễ dàng gặp pơ mu ở các đai
cao trên 800 m. Một số khu rừng đặc dụng còn nhiều pơ mu như: VQG Hoàng
Liên (Lào Cai), KBT Văn Bàn (Lào Cai), KBT Tây Côn Lĩnh (Hà Giang), KBT
Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình), VQG Pù Mát (Nghệ An), VQG Bạch Mã (Thừa
Thiên Huế), VQG Kon Ka Kinh (Gia Lai), VQG Bi Đúp (Lâm Đồng). Tại các
khu rừng đặc dụng nói trên, pơ mu có mật độ khoảng 100-150 cá thể (đường kính
ngang ngực > 10cm)/ha ở những nơi phân bố tập trung.
Pơ mu được bảo vệ tốt tại các khu rừng giống (Kỳ Sơn-Nghệ An, Văn Bàn-Lào
Cai) và tại các khu rừng đặc dụng. Tuy nhiên những cây có đường kính lớn, có
giá trị thương mại vẫn thường bị khai thác lén lút.
(20) Du sam
Keteleeria evelyniana Mast., 1903.
Synonym: Keteleeria roulettii (A. Chev.) Flous, 1936.
49
Tên khác: Ngo tùng, mạy hinh, du sam núi đất
Họ: Thông-Pinaceae
Phân bố: Có ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam, du sam phân bố ở
Điện Biên, Sơn La (Xuân Nha, Chiềng Ve, Chiềng Sinh, Chiềng Ngân), Hòa
Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Đăk Lăk, Lâm Đồng (Núi
Voi, Đức Trọng), Khánh Hòa và Ninh Thuận.
Công dụng: Gỗ tốt, chịu mối mọt, được dùng làm nhà, đồ gỗ.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Trên thế giới, du sam được xếp vào nhóm
có nguy cơ thấp (Lower risk) trong danh sách đỏ của IUCN-2009. Ở Việt Nam,
du sam được xếp vào mức độ sắp nguy cấp (VU) trong sách đỏ Việt Nam 2007
và nằm trong nhóm IIa của Nghị Định 32-CP. Loài hạt trần khá hiếm gặp ở Việt
Nam. Mối đe dọa lớn nhất của du sam là mất môi trường sống và dịch sâu róm.
Số lượng quần thể: Tại chân núi Voi (Đức Trọng, Lâm Đồng) còn một cây du
sam có đường kính tới 2m và nhiều cây tái sinh rải rác; dọc đường vào khu du
lịch Suối Vàng (Đà Lạt) còn khá nhiều cá thể du sam có đường kính 20-40 cm;
khoảng 100 cá thể đường kính 50-80 cm mọc tương đối tập trung tại khu vườn
thực vật Chiềng Sinh (Sơn La); ngoài ra du sam còn mọc rải rác tại một số địa
điểm khác trong tỉnh Sơn La và cần được điều tra bổ sung thêm.
(21) Thông đà lạt
Pinus dalatensis Ferre, 1960.
Tên khác: Thông năm lá
Họ: Thông-Pinaceae
50
Phân bố: Thông đà lạt là loại đặc hữu hẹp chỉ có ở Việt Nam và Lào (Phía nam
của KBT Nakai Nam Theun). Ở Việt Nam, thông đà lạt có ở Thừa Thiên Huế
(VQG Bạch Mã), Kon Tom (Ngọc Linh, dãy núi Ngọc Áng- huyện Kon Plông),
Gia Lai (VQG Kon Ka Kinh, công ty lâm nghiệp Măng Yang), Đăk Lăk (Chư
Yang Sin), Lâm Đồng (Bi Đoup), Ninh Thuận (Phước Bình).
Công dụng: Gỗ có giá trị tương tự như gỗ thông ba lá (Pinus kesiya). Cây có thể
được trồng làm cảnh.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Trên thế giới, thông đà lạt chưa có trong
danh sách đỏ của IUCN-2009 do thiếu dẫn liệu. Ở Việt Nam, thông đà lạt nằm
trong nhóm IIa của Nghị Định 32-CP. Mối đe dọa lớn nhất là nơi sống bị xâm hại
do làm đường giao thông và đốt nương làm rẫy, mở rộng đất nông nghiệp; bị
khai thác trái phép.
Số lượng quần thể: có khoảng 10 quần thể thông đà lạt đã được phát hiện ở Việt
Nam, nằm rải rác ở các khu rừng đặc dụng như: VQG Chư Yang Sin, VQG Kon
Ka Kinh ở các tiểu khu 434, 433, 104, trên đai cao 900-1500 m, mật độ khoảng
100 cây (d1,3>10 cm)/ ha. VQG Bi Dup (Lâm Đồng), tiểu khu 127B có một quần
thể gần như thuần loài, (khoảng 1-2 ha); tại các tiểu khu 89, 90 và 91, thông đà
lạt phân bố rãi rác từ chân đồi đến đỉnh đồi với mật độ khoảng 100 cây/ha.
Hiện nay, các quần thể thông đà lạt tương đối ổn định, ít bị tác động.
(22) Thông lá dẹt
Pinus krempfii H. Lecomte, 1921.
Synonym: Ducampopinus krempfii (Lec). A. Chev.
Tên khác: Thông hai lá dẹt, ngo rí, thông sri
Họ: Thông-Pinaceae
51
Phân bố: Loài mới chỉ được phát hiện ở Việt Nam; là loài đặc hữu hẹp của Việt
Nam, lá dẹp khác hẳn với các loài khác trong chi (Pinus), phân bố tập trung chủ
yếu trong lâm phần quản lý của VQG Bidoup-Núi Bà huyện Lạc Dương –
tỉnh Lâm Đồng và một số khu vực giáp ranh giữa VQG Bidoup – Núi Bà với
VQG Chư Yang Sin (ĐăkLăk), Công ty Lâm nghiệp Khánh Hòa (Khánh Hòa)
và VQG Phước Bình (Ninh Thuận).
Công dụng: Gỗ có đặc điểm tương tự như gỗ thông đà lạt. Loài được coi như có
hóa thạch sống của thực vật cổ; có giá trị về bảo tồn nguồn gen.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Thông lá dẹt nằm trong nhóm IIa của Nghị
Định 32-CP. Mối đe dọa lớn nhất là mất sinh cảnh sống do khai thác rừng; tái
sinh kém dẫn đến thiếu lớp cây kế cận. Việc mở đường giao thông qua khu vực
phân bố của loài này cũng là một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm
về số lượng.
Số lượng quần thể: Phân bố trong kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng cây lá kim,
với diện tích trên 50.000 ha (trong đó khoảng 14.000 ha ở VQG Bidoup Núi
Bà, 10.000 ha thuộc xã Đa Chay, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng; 750 ha
thuộc khu vực Cổng Trời-xã Lát, huyện Lạc Dương). Riêng VQG Bi Doup
Núi Bà có khoảng 30 tiểu quần thể, mỗi quần thể có số lượng cá thể trưởng
thành dưới 250. Trong vùng phân bố tập trung nhất, mật độ trung bình khoảng
20 cây/ha. Nhìn chung thông hai lá dẹt có phân bố không liên tục, mà ngắt
quãng, khoảng cách ngắt quãng khá lớn (100 - 200m).
Loài vẫn đang bị đe dọa vì số lượng cá thể/quần thể đang suy giảm trong khoảng
10 năm trở lại đây. Năm 2010, VQG Bidoup Núi Bà đã bắt đầu tiến hành xây
dựng mô hình trồng rừng để bảo tồn và phát triển bền vững loài thông lá dẹt ở
Lâm Đồng. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam cũng đã tiến hành thu thập
52
hạt, cây con để gây trồng thử nghiệm tại trạm Lâm sinh Măng Linh (Đà Lạt), tuy
nhiên kết quả còn hạn chế.
(23) Thông đỏ bắc
Taxus chinensis (Pilg.) Rehder, 1919.
Synonym: Taxus baccata L. Subsp. cuspidata Silb. & Zucc. var. chinensis
Pilger, 1903; Taxus wallichiana var. chinensis (Pilg.) Florin, 1948.
Tên khác: Thông đỏ, sam hạt đỏ lá ngắn
Họ: Thông đỏ-Taxaceae
Phân bố: Có ở Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam, loài này được bắt gặp ở
các tỉnh Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hòa Bình và Thanh Hóa.
Công dụng: Gỗ màu đỏ, mịn, chịu nước. Loài có giá trị về nguồn gen quý. Hạt
có 60% dầu béo dùng để chữa giun đũa, tiêu thực và có chứa hoạt chất chữa ung
thư.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Trên thế giới, thông đỏ bắc được xếp vào
nhóm có nguy cơ thấp (Lower risk) trong danh sách đỏ của IUCN-2009. Ở Việt
Nam, thông đỏ bắc được xếp vào mức độ sắp nguy cấp (VU) trong sách đỏ Việt
Nam 2007 và nằm trong nhóm IIa của Nghị Định 32-CP. Mối đe dọa lớn nhất là
khả năng tái sinh trong tự nhiên rất kém (hầu như không gặp cây tái sinh trong
quá trình điều tra).
Số lượng quần thể: Có 7 quần thể thông đỏ bắc đã được ghi nhận ở Việt Nam.
Số lượng cá thể trong quần thể là rất thấp. Thông tin cụ thể như sau:
53
Biểu 12: Vị trí và số lượng quần thể, cá thể thông đỏ bắc trong tự nhiên
TT Đơn vị hành chính Tọa độ/vị trí Số lượng cá thể
Phân bố rải rác trong
1 KBT Sốp Cộp, Sơn La KBT ở đai cao 600- < 500
1000 m
Tiểu khu 130, trên đai
2 KBT Hang Kia-Pà Cò < 100
cao 800-1200 m
San Sả Hồ, Bản
40 cá thể trưởng
3 VQG Hoàng Liên, Lào Khoang, đường lên
Cai thành
đỉnh Phanxipăng
4 KBT Bát Đại Sơn, Hà Phân bố rải rác <100
Giang
Phân bố rải rác trên
5 Xã Mường Lựm, Yên < 50
Châu, Sơn La đai cao 600 m
Phát hiện được 6
6 Xã Xuân Trường, Bảo
Lạc, Cao Bằng cá thể
Loài được bảo vệ khá tốt trong các khu rừng đặc dụng do không phải là đối
tượng bị khai thác, săn lùng ở địa phương. Đã có một số dự án được xây dựng để
bảo tồn loài trong tự nhiên như: Dự án bảo tồn đa dạng sinh học tại xã Thài Phìn
Tủng (huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang) do quỹ Môi trường toàn cầu tài trợ từ
năm 2003 hỗ trợ nhân giống và phát triển loài này.
(24) Sa mộc dầu
Cunninghamia konishii Hayata, 1908.
Synonym: C. lanceolata (Lamb.) Hook. var. konishii (Hayata) Fujita,
1932; C. kawakami Hayata, 1915.
Tên khác: Ngọc am, sa mộc quế phong
54
Họ: Bụt mọc-Taxodiaceae
Phân bố: Có ở Đài Loan, Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam, sa mộc dầu được phát
hiện ở Hà Giang (Tây Côn Lĩnh), Thanh Hóa (Xuân Liên, Thường Xuân) và
Nghệ An (Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong và Quỳ Châu).
Công dụng: Gỗ chịu mối mọt và dễ gia công, được sử dụng làm nhà ở (tại địa
phương) và làm quan tài.
Tình trạng bảo tồn và mối đe dọa: Trên thế giới, sa mộc dầu được xếp vào
nhóm sắp nguy cấp (VU) trong danh sách đỏ của IUCN-2009. Ở Việt Nam, sa
mộc dầu được xếp vào mức độ sắp nguy cấp (VU) trong Sách Đỏ Việt Nam 2007
và nằm trong nhóm IIa của Nghị Định 32-CP. Số lượng cá thể ít, phân bố rải rác;
khai thác lấy gỗ và sinh cảnh sống bị thay đổi.
Số lượng quần thể: Có 10 quần thể đã được ghi nhận ở Việt Nam.
Biểu 13: Vị trí và số lượng quần thể, cá thể sa mộc dầu trong tự nhiên
TT Đơn vị hành chính Tọa độ/vị trí Số lượng cá thể
Núi Pha Luông, xã Chiềng 104 34’ Vĩ Bắc
1 Sơn, Mộc Châu, Sơn La <10
21 13’ Kinh Đông
Xã Na Mèo, Quan Sơn, 104°41’Vĩ Bắc
2 Thanh Hóa <10
20°17’ Kinh Đông
Xã Bát Mọt, Thường 104°59’ Vĩ Bắc
3 Xuân, Thanh Hóa <100
19°59’ Kinh Đông
Xã Hạnh Dich, Quế 104 50' Vĩ Bắc
4 Phong, Nghệ An <50
19 05' Kinh Đông
5 Quỳ Hợp, Nghệ An 104 51' Vĩ Bắc <20
55
19 23' Kinh Đông
Núi Phu Luông, Pù 104 51' Vĩ Bắc
6 Huống, Nghệ An <10
19 24' ...
12 Cinnamomum glaucescens Re xanh phấn - IIA
não
Menispermaceae-
13 Fibraurea recisa Hoàng đằng - IIA
Tết dê
Menisearmaceae-
14 Stephania japonica Lõi tiền - IIA
Tiết dê
Menisearmaceae-
15 Stephania rotunda Bình vôi - IIA
Tiết dê
Menisearmaceae-
16 Stephania sinica Bình vôi tán ngắn - IIA
Tiết dê
Excentrodendron EN A1a-
17 Nghiến IIA
tonkinense Tiliaceae-Đay d+2c,d
Convallariaceae-
18 Polygonatum kingianum Hoàng tinh vòng EN A1c,d IIA
Tóc tiên
10. KBT Tây Côn Lĩnh tỉnh Hà Giang
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
I Ngành Thông - Pinophita
Cupressaceae-
1 Cupressus torulosa Hoàng đàn CR A1a,d IA
Hoàng đàn
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
2 Dalbergia torulosa Sưa Fabaceae – Đậu - IA
Hoàng liên trung Ranunculaceae-Mao CR A1d,
3 Coptis chinensis IA
quốc lương B1+2b,c
Hoàng liên chân Ranunculaceae-Mao CR A1d,
4 Coptis quinquesecta IA
gà lương B1+2b,c
Anoectochilus sectaceus
5 Kim tuyến Ochidaceae - Lan EN A1a,c,d IA
Blume
NHÓM IIA:
203
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
I Ngành Thông - Pinophita
Cupressaceae-
6 Fokienia hodginsii Pơ mu EN A1a,c,d IIA
Hoàng đàn
Taxodiaceae- Bụt VU
7 Cunninghamia konishii Sa mộc dầu IIA
mọc A1a,d,C1
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Araliceae – Ngũ gia CR A1a,c,d,
8 Panax bipinnatifidum Sâm vũ diệp IIA
bì B1+2b,c,e
Aristolochiaceae- EN A1c,d,
9 Asarum balanca Biến hóa IIA
Mộc thông B1+2b,c
Aristolochiaceae-
10 Asarum caudigerum Thổ tế tân VU A1a,c,d IIA
Mộc thông
11 Markhamia stipulata Đinh Bignoniaceae - Đinh VU B1+2e IIA
Campanulaceae- VU
12 Codonopsis javanica Đẳng sâm IIA
Hoa chuông A1a,c,d+2c,d
Clusiaceae- Măng
13 Garcinia fagraeoides Trai lý EN A1c,d IIA
cụt
Lauraceae – Long
14 Cinnamomum balansae Gù hương VUA1c IIA
não
Cinnamomum Re hương
15 Lauraceae-Long não CR A1a,c,d IIA
parthenoxylon Vù hương
Menispermaceae-
16 Fibraurea recisa Hoằng đằng - IIA
Tiết dê
Menispermaceae-
17 Stephania rotunda Bình vôi - IIA
Tiết dê
Menispermaceae-
18 Stephania tetrandra Phòng kỷ Chưa xếp IIA
Tiết dê
Menispermaceae-
19 Stephania longa Lõi tiền IIA
Tiết dê
EN A1a-
20 Excentrodendron hsienmu Nghiến Tiliaceae - Đay IIA
d+2c,d
Hoàng tinh hoa Convallaricaceae –
21 Disporopsis longifolia VU A1c,d IIA
trắng Tóc tiên
22 Nervilia fordii Lan một lá Ochidaceae - Lan EN A1d+2d IIA
11. KBT Thần Sa-Phượng Hoàng tỉnh Thái Nguyên
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
1 Paphiopedilum spp Lan hài Orchidaceae-Lan - IA
2 Anoectochilus sp1 Kim tuyến Orchidaceae-Lan - IA
204
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
3 Cycas sp. Thiên tuế Cycadaceae-Tuế - IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Aristolochiaceae-
4 Asarum spp. Hoa tiên - IIA
Nam mộc hương
Bignoniaceae-Họ
5 Markhamia stipulata Đinh VU B1+2e IIA
Chùm ớt
Caesalpiniaceae-
6 Erythrophloeum fordii Lim xanh - IIA
Vang
Campanulaceae- VU
7 Codonopsis javanica Đẳng sâm IIA
Hoa chuông A1a,c,d+2c,d
Clusiaceae – Măng
8 Garcinia fagraeoides Trai lý EN A1c,d IIA
cụt
Cinnamomum
9 Gù hương Lauraceae - Re CR A1a,c,d IIA
parthenoxylon
Menispermaceae-
10 Stephania spp. Bình vôi - IIa
Tiết dê
Menispermaceae-
11 Fibraurea tinctoria Hoàng đằng - IIA
Tiết dê
Excentrodendron EN A1a-
12 Nghiến Tiliaceae - Đay IIA
tonkinense d+2c,d
Hoàng tinh hoa Convallaricaceae –
13 Disporopsis longifolia VU A1c,d IIA
trắng Tóc tiên
14 Dendrobium nobile Thạch hộc Orchidaceae-Lan EN B1+2b,c IIA
15 Nervilia fordii Lan một lá Ochidaceae - Lan EN A1d+2d IIA
12. VQG Ba Vì thành phố Hà Nội
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
Cupressaceae-Hoàng EN A1a,c,d,
1 Calocedrus macrolepis Bách xanh IIA
đàn B1+2b,c
Cephalotaxaceae- VU
2 Cephalotaxus mannii Đỉnh tùng IIA
Đỉnh tùng A1,c,d,B1+2b,c
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Aristolochiaceae- EN A1c,d,
3 Asarum balansae Tế hoa IIA
Nam mộc hương B1+2b,c
Aristolochiaceae-
4 Asarum caudigerum Biến hóa VU A1a,c,d IIA
Nam mộc hương
5 Asarum glabrum Hoa tiên Aristolochiaceae- VU A1c,d IIA
205
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
Nam mộc hương
6 Markhamia stipulata Thiết đinh Bignoniaceae-Đinh VU B1+2e IIA
Campanulaceae-Hoa VU
7 Codonopsis javanica Đẳng sâm IIA
chuông A1a,c,d+2c,d
8 Cinnamomum balansae Gù hương Lauraceae-Long não VUA1c IIA
Hoàng tinh hoa Convallaricaceae-
9 Disporopsis longifolia VU A1c,d IIA
trắng Tóc tiên
10 Dendrobium nobile Thạch hộc Orchidaceae-Lan EN B1+2b,c IIA
13. VQG Cát Bà tỉnh Hải Phòng
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
1 Dalbergia torulosa Sưa Fabaceae-Đậu - IA
2 Paphiopedilum concolor Lan hài đốm Orchidaceae-Lan - IA
NHÓM IIA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
3 Markhamia stipulata Thiết đinh Bignoniaceae-Đinh VU B1+2e IIA
EN
4 Sindora torulosa Gụ lau Caesalpiniaceae-Vang IIA
A1a,c,d+2d
5 Garcinia fagraeoides Trai lý Clusiaceae-Bứa EN A1c,d IIA
6 Cinnamomum balansae Gù hương Lauraceae-Long não VUA1c IIA
Menispermaceae-Tiết
7 Stephania hernandiifolia Dây mối - IIA
dê
Menispermaceae-Tiết
8 Stephania longa Lõi tiền - IIA
dê
Menispermaceae-Tiết
9 Stephania rotunda Bình vôi - IIA
dê
EN
10 Nervilia fordii Thanh thiên quỳ Orchidaceae-Lan IIA
A1d+2d
14. VQG Cúc Phương tỉnh Ninh Bình
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
1 Paphiopedilum concolor Lan hài đốm Orchidaceae-Lan - IA
2 Paphiopedilum Tiên hài Orchidaceae-Lan VU IA
206
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
hirsutissimum A1c,d+2a,d
NHÓM IIA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
3 Markhamia stipulata Thiết đinh Bignoniaceae-Đinh VU B1+2e IIA
Campanulaceae-Hoa VU
4 Codonopsis jica Đảng sâm IIA
chuông A1a,c,d+2c,d
5 Cinnamomum balansae Gù hương Lauraceae-Long não VUA1c IIA
Menispermaceae-Tiết
6 Stephania japonica Dây lõi tiền - IIA
dê
Menispermaceae-Tiết
7 Stephania longa Lõi tiền - IIA
dê
Menispermaceae-Tiết
8 Stephania rotunda Bình vôi - IIA
dê
9 Dendrobium nobile Thạch hộc Orchidaceae-Lan EN B1+2b,c IIA
VU
10 Nervilia aragoana Chân trâu xanh Orchidaceae-Lan IIA
B1+2b,c,e
15. KBTTN Vân Long tỉnh Ninh Bình
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
VU
1 Cycas brachycantha Tuế lá rộng Cycadaceae-Tuế IIA
A1a,c
2 Cycas miquelii Tuế gai ít Cycadaceae-Tuế - IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Menispermaceae-Tiết
3 Stephania japonica Lõi tiền - IIA
dê
Menispermaceae-Tiết
4 Stephania sinica Bình vôi trung hoa - IIA
dê
16. VQG Bạch Mã tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
1 Dalbergia torulosa Sưa Fabaceae-Đậu - IA
2 Paphiopedilum VU
Vệ hài appleton Orchidaceae-Lan IA
appletonianum B1+2b,c,e
3 Paphiopedilum callosum Vân hài Orchidaceae-Lan - IA
4 Anoectochilus chapaensis Giải thuỳ sapa Orchidaceae-Lan EN A1d IA
207
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IIA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
5 EN
Sindora siamensis Gụ mật Caesalpiniaceae-Vang IIA
A1a,c,d
6 EN
Sindora torulosa Gụ lau Caesalpiniaceae-Vang IIA
A1a,c,d+2d
7 EN
Dalbergia cochinchinensis Trắc Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
8 Cinnamomum CR
Vù hương Lauraceae-Long não IIA
parthenoxylon A1a,c,d
9 Menispermaceae-Tiết
Coscinium fenestratum Vàng đắng - IIA
dê
10 Menispermaceae-Tiết VU
Stephania dielsiana Củ dòm IIA
dê B1+2b,c
11 Hoàng tinh hoa Convallaricaceae-
Disporopsis longifolia VU A1c,d IIA
trắng Tóc tiên
12 EN
Dendrobium nobile Thạch hộc Orchidaceae-Lan IIA
B1+2b,c
17. VQG Phong Nha Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
1 Dalbergia torulosa Sưa Fabaceae-Đậu - IA
2 Anoectochilus setaceus Kim tuyến tơ Orchidaceae-Lan EN A1a,c,d IA
Paphiopedilum VU
3 Vệ hài Orchidaceae-Lan IA
appletonianum B1+2b,c,e
4 Paphiopedilum callosum Vân hài Orchidaceae-Lan - IA
EN
5 Paphiopedilum villosum Kim hài Orchidaceae-Lan IA
B1+2b,c,e
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
Cupressaceae-Hoàng EN A1a,c,d,
6 Calocedrus rupestris Bách xanh đá IIA
đàn B1+2b,c
Cupressaceae-Hoàng
7 Fokienia hodginsii Pơ mu EN A1a,c,d IIA
đàn
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Campanulaceae-Hoa VU
8 Codonopsis javanica Đẳng sâm IIA
chuông A1a,c,d+2c,d
9 Dendrobium nobile Hoàng thảo Orchidaceae-Lan EN B1+2b,c IIA
208
18. VQG Pù Mát tỉnh Nghệ An
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
1 Dalbergia torulosa Sưa Fabaceae-Đậu - IA
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
2 Cupressaceae-Hoàng EN
Fokienia hodginsii Pơ mu IIA
đàn A1a,c,d
3 VU
Cunninghamia konishii Sa mộc dầu Taxodiaceae- Bụt mọc IIA
A1a,d,C1
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
4 Menispermaceae-Tiết
Stephania rotunda Bình vôi - IIA
dê
5 Menispermaceae-Tiết
Stephania rotunda Bình vôi - IIA
dê
19. VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Anoectochilus chapanensis Orchidaceae – Phong
1 Giải thuỳ sa pa EN A1d IA
Gagnep. lan
Anoectochilus lylei Rolfe Orchidaceae – Phong
2 Lan sứa - IA
ex Downies. lan
Anoectochilus roxburghii Orchidaceae – Phong
3 Giải thuỳ roxbur - IA
(Wall.) Lindl. lan
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
Cupressaceae – EN
4 Fokienia hodginsii Dunn Pơ mu IIA
Hoàng đàn A1a,c,d
VU
5 Keteeleria davidiana Mast Du sam núi đất Pinaceae - Thông IIA
A1a,c
Cycas brachycantha VU
6 Tuế brachycantha Cycadaceae – Tuế IIA
Warb. A1a,c
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Aristolochiaceae – VU
7 Asarum caudigerum Hance Biến hoa IIA
Nam mộc hương A1a,c,d
Erythrophloeum fordii Caesalpiniaceae –
8 Lim xanh - IIA
Oliv. Vang
209
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
Cinnamomum balansae
9 Gù hương Lauraceae – Long não VU A1c IIA
Lecomte.
Cinnamomum CR
10 Re hương Lauraceae – Long não IIA
parthenoxylon Meissn. A1a,c,d
Menispermaceae –
11 Fibraurea tinctoria Lour. Hoàng đằng - IIA
Tiết dê
Menispermaceae –
12 Stephania longa Lour. Bình vôi - IIA
Tiết dê
Orchidaceae – Phong EN
13 Dendrobium nobile Lindl. Thạch hộc IIA
lan B1+2b,c
20. KBT Đakrông tỉnh Quảng Trị
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
I Ngành Thông - Pinophita
1 Cycas chevalier Tuế sơ va liê Cycadaceae – Tuế - IIA
2 Anoectochilus elwesii Kim tuyến Orchidaceae - lan - IA
3 Anoectochilus lylei Giải thuỳ Orchidaceae – lan - IA
4 Anoectochilus roxburghii Lan kim tuyến Orchidaceae – lan - IA
EN
5 Anoectochilus setaceus Lan kim tuyến Orchidaceae - lan IA
A1a,c,d
NHÓM IIA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Aristolochiaceae – EN A1c,d,
6 Asarum balansae Trầu tiên thảo IIA
Nam mộc hơng B1+2b,c,e
Caesalpiniaceae –
7 Erythrophleum fordii Lim xanh - IIA
Vang
Caesalpiniaceae – EN
8 Sindora torulosa Gụ lau IIA
Vang A1a,c,d+2d
9 Cinnamomum glaucescens Re xanh phấn Lauraceae – Long não - IIA
Cinnamomum CR
10 Gù hương Lauraceae - Re IIA
parthenoxylon A1a,c,d
Menispermaceae – Tiết
11 Coscinium fenestratum Vằng đắng - IIA
dê
Menispermaceae – Tiết
12 Fibraurea tintoria Hoàng đằng - IIA
dê
Menispermaceae – Tiết
13 Stephania japonica Lõi tiền - IIA
dê
Menispermaceae – Tiết
14 Stephania longa Dây lõi tiền - IIA
dê
15 Stephania rotunda Bình vôi Menispermaceae – Tiết - IIA
210
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
dê
21. KBT Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
1 Anoectochilus elwesii Kim tuyến Orchidaceae - lan - IA
2 Anoectochilus lylei Giải thuỳ Orchidaceae – lan - IA
3 Anoectochilus roxburghii Lan kim tuyến Orchidaceae – lan - IA
4 Anoectochilus setaceus Lan kim tuyến Orchidaceae - lan EN A1a,c,d IA
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
5 Cycas immersa Thiên tuế chìm Cycadaceae – Tuế - IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Caesalpiniaceae –
6 Erythrophleum fordii Lim xanh - IIA
Vang
Caesalpiniaceae – EN
7 Sindora torulosa Gụ lau IIA
Vang A1a,c,d+2d
Lauraceae – Long
8 Cinnamomum glaucescens Re xanh phấn - IIA
não
Cinnamomum
9 Gù hương Lauraceae - Re CR A1a,c,d IIA
parthenoxylon
Menispermaceae –
10 Coscinium fenestratum Vằng đắng - IIA
Tiết dê
Menispermaceae –
11 Fibraurea tintoria Hoàng đằng - IIA
Tiết dê
Menispermaceae –
12 Stephania japonica Lõi tiền - IIA
Tiết dê
Menispermaceae –
13 Stephania rotunda Bình vôi - II
Tiết dê
22. KBTTN Ngọc Linh tỉnh Kon Tum
Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật Sách đỏ VN2007 định
32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
1 Anoectochilus lylei Kim tuyến lyle Orchidaceae-Lan - IA
2 Anoectochilus spp. Kim tuyến Orchidaceae-Lan - IA
211
Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật Sách đỏ VN2007 định
32
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
Cephalotaxaceae- VU
3 Cephalotaxus mannii Đỉnh tùng IIA
Đỉnh tùng A1,c,d,B1+2b,c
4 Keteleeria evelyniana Du sam Pinaceae-Thông VU A1a,c,d
5 Pinus dalatensis Thông đà lạt Pinaceae-Thông - IIA
6 Cycas immerse Tuế chìm Cycadaceae-Tuế - IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Araliaceae – Ngũ gia EN A1a,c,d,
7 Panax vietnamensis Sâm ngọc linh IIA
bì B1+2b,c,e
8 Cinnamomum balansae Gù hương Lauraceae-Long não VUA1c IIA
Campanulaceae-Hoa
9 Codonopsis javanica Đẳng sâm VU A1a,c,d+2c,d IIA
chuông
Menispermacea-Tiết
10 Coscinium fenestratum Vàng đắng VU A1a,c,d IIA
dê
Fibraurea tinctoria Menispermacea-Tiết
11 Hoàng đằng - IIA
dê
Menispermaceae-Tiết
12 Stephania pierrei Dây đồng tiền - IIA
dê
23. KBT Sông Thanh tỉnh Quảng Nam
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
1 Anoectochilus sectaceus Kim tuyến Ochidaceae - Lan EN A1a,c,d IA
NHÓM IIA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
2 Erythrophloeum fordii Lim xanh Caesalpiniaceae - Vang - IIA
EN
3 Sindora torulosa Gụ lau Caesalpiniaceae-Vang IIA
A1a,c,d+2d
Dalbergia
4 Trắc Fabaceae – Đậu EN A1a,c,d IIA
cochinchinensis
5 Cinnamomum balansae Gù hương Lauraceae - Re VUA1c IIA
Cinnamomum Re hương, Vù
6 Lauraceae - Re CR A1a,c,d IIA
parthenoxylon hương
Excentrodendron EN A1a-
7 Nghiến Tiliaceae - Đay IIA
tonkinense d+2c,d
8 Dendrobium nobile Thạch hộc Ochidaceae - Lan EN B1+2bc IIA
212
24. KBT Bà Nà-Núi Chúa, Đà Nẵng
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
1 Anoectochilus chapaensis Giải thuỳ sapa Orchidaceae-Lan EN A1d IA
NHÓM IIA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
2 Markhamia stipulata Đinh Bignoniaceae-Đinh VU B1+2e IIA
3 EN
Sindora torulosa Gụ lau Caesalpiniaceae-Vang IIA
A1a,c,d+2d
4 EN
Dalbergia cochinchinensis Trắc Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
5 Menispermaceae-Tiết
Coscinium fenestratum Vàng đắng - IIA
dê
6 Menispermaceae-Tiết VU
Stephania dielsiana Củ dòm IIA
dê B1+2b,c
7 EN
Dendrobium nobile Thạch hộc Orchidaceae-Lan IIA
B1+2b,c
25. KBT Krông Trai
Sách Đỏ Nghị định
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 32
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
1 Cycas spp. Tuế Cycadaceae - IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
EN
2 Afzelia xylocarpa Gõ đỏ Caesalpiniaceae-Vang IIA
A1c,d
EN
3 Sindora siamensis Gụ mật Caesalpiniaceae-Vang IIA
A1a,c,d
Trắc, Cẩm lai nam EN
4 Dalbergia cochinchinensis Fabaceae-Đậu IIA
bộ A1a,c,d
EN
5 Dalbergia oliveri Cẩm lai bà rịa Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
EN
6 Pterocarpus macrocarpus Giáng hương Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
213
26. VGQ Bidoup-Núi Bà tỉnh Lâm Đồng
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
I Ngành Thông - Pinophita
Cephalotaxaceae- VU
1 Cephalotaxus mannii Đỉnh tùng IA
Đỉnh tùng A1,c,d,B1+2b,c
2 Keteleria evelyniana Du sam núi đất Pinaceae-Thông VU A1a,c,d IA
3 Taxus wallichiana Thông đỏ nam Taxaceae-Thông đỏ VU A1a,c IA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
4 Anoectochilus calcarues Kim tuyến đỏ Ochidaceae-Lan EN A1d IA
5 Anoectochilus lyei Lan sứa Ochidaceae-Lan IA
6 Anoectochilus setaceus Kim tuyến tơ Ochidaceae-Lan EN A1a,c,d IA
7 Dendrobium nobile Thạch hộc Ochidaceae-Lan EN B1+2b,c IA
Paphiopedilum
8 Vệ hài Ochidaceae-Lan VU B1+2b,c,e IA
appletonianum
9 Paphiopedilum callosum Vân hài Ochidaceae-Lan - IA
CR A1c,d+2d,
10 Paphiopedilum delenatii Hài đỏ Ochidaceae-Lan IA
B1+1b,c,e
11 Paphiopedilum villosum Kim hài Ochidaceae-Lan EN B1+2b,c,e IA
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
Cupressaceae-Hoàng EN A1a,c,d,
12 Calocedrus macrolepis Bách xanh IIA
đàn B1+2b,c
Cupressaceae-Hoàng EN A1a,c,d
13 Fokienia hodginsii Pơ mu IIA
đàn A1a,c,d
14 Pinus dalatensis Thông đà lạt Pinaceae-Thông - IIA
15 Pinus krempfii Thông lá dẹt Pinaceae-Thông - IIA
16 Cycas michotzii Tuế lá chẻ Cycadaceae-Tuế VU A1a,c IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
17 Markhamia stipulata Đinh Bignoniaceae-Đinh VU B1+2e IIA
Caesalpiniaceae-
18 Sindora siamensis Gụ mật EN A1a,c,d IIA
Vang
Campanulaceae-Hoa VU
19 Codonopsis javanica Đẳng sâm IIA
chuông A1a,c,d+2c,d
20 Cinnamomum balansae Gù hương Lauraceae-Long não VU A1c IIA
Cinnamomum
21 Re xanh phấn Lauraceae-Long não - IIA
glaucescens
Cinnamomum
21 Vù hương Lauraceae-Long não CR A1a,c,d IIA
parthenoxylon
Menispermacea-Tiết
23 Fibraurea tinctoria Hoàng đằng - IIA
dê
24 Stephania hernandiifolia Dây mối Menispermacea-Tiết - IIA
214
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
dê
Menispermacea-Tiết
25 Stephania rotunda Bình vôi - IIA
dê
27. VQG Chư Mom Rây, tỉnh Kon Tum
Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật Sách Đỏ 2007
Định 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
CR A1c,d+2d, IA
Paphiopedilum delenati Hài đỏ Orchidaceae - Lan
B1+2b,c,e
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
Cephalotaxaceae- VU
1 Cephalotaxus mannii Đỉnh tùng IIA
Đỉnh tùng A1,c,d,B1+2b,c
2 Cycas micholitzii Tuế lá xẻ Cycadaceae – Tuế VU A1 a,c IIA
3 Cycas siamensis Tuế thái lan Cycadaceae – Tuế - IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Caesalpiniaceae- EN A1a,c,d+2d IIA
4 Sindora torulosa Gụ lau
Vang
Dalbergia
5 Trắc, Trắc bộ Fabaceae-Đậu EN A1a,c,d IIA
cochinchinensis
Dalbergia oliveri (D. EN A1a,c,d IIA
6 bariaensis, D. Cẩm lai Fabaceae – Đậu
mammosa)
Pterocarpus Dáng hương quả EN A1a,c,d IIA
7 Fabaceae – Đậu
macrocarpus to
Menispermaceae-
8 Coscinium fenestratum Vàng đắng - IIA
Tiết dê
Menispermaceae- - IIA
9 Stephania sp. Bình vôi
Tiết dê
10 Nervilia aragoana Lan một lá Ochidaceae-Lan VU B1+2b,c,e IIA
11 Nervilia plicata Lan một lá Ochidaceae-Lan - IIA
28. VQG Kon Ka Kinh tỉnh Gia Lai
Sách Đỏ Nghị định
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
1 Anoectochilus lylei Kim tuyến Orchidaceae-Lan - IA
215
Sách Đỏ Nghị định
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 32
NHÓM IIA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Aristolochiaceae-
2 Asarum petelotii Tế hoa petelot - IIA
Nam mộc hương
EN
3 Afzelia xylocarpa Gõ đỏ Caesalpiniaceae-Vang IIA
A1c,d
EN
4 Dalbergia cochinchinensis Trắc Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
Cinnamomum CR
5 Vù hương Lauraceae-Long não IIA
parthenoxylon A1a,c,d
Menispermaceae-Tiết
6 Coscinium fenestratum Vàng đắng - IIA
dê
Menispermaceae-Tiết
7 Fibraurea tinctoria Hoàng đằng - IIA
dê
Menispermaceae-Tiết
8 Stephania pierrei Bình vôi trắng - IIA
dê
29. VQG York Đôn, tỉnh Đắk Lắk
Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật Sách Đỏ 2007
Định 32
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
1 Cycas aff. elongata Tuế Cycadaceae – Tuế - IIA
2 Cycas micholitzii Tuế lá xẻ Cycadaceae – Tuế VU A1 a,c IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Bignoniaceae-
3 Markhamia stipulata Thiết đinh lá bẹ VU B1+2a IIA
Đinh
Caesalpiniaceae - EN A1c,d IIA
4 Afzelia xylocarpa Gõ đỏ
Vang
Caesalpiniaceae-
5 Sindora siamensis Gõ mật, gụ mật EN A1a,c,d IIA
Vang
Dalbergia
6 Trắc Fabaceae-Đậu EN A1a,c,d IIA
cochinchinensis
Dalbergia oliveri (D. EN A1a,c,d IIA
7 bariaensis, D. Cẩm lai Fabaceae – Đậu
mammosa)
Pterocarpus Dáng hương quả EN A1a,c,d IIA
8 Fabaceae – Đậu
macrocarpus to
Cinnamomum Lauraceae- Long CR A1a,c,d IIA
9 Vù hương
parthenoxylum não
Menispermaceae-
10 Fibraurea tinctoria Hoàng đằng - IIA
Tiết dê
216
Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật Sách Đỏ 2007
Định 32
11 Nervilia sp. Lan một lá Ochidaceae-Lan - IIA
VQG Chư Yang Sinh
Nghị
Sách Đỏ Đị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
2007 nh
32
NHÓM IA:
I Ngành Thông - Pinophita
VU IA
1 Keteleeria evelyniana Du sam Pinaceae - Thông A1a,c,
d
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
CR IA
A1c,d
Paphiopedilum
2 Hài đỏ Orchidaceae - Lan +2d,
delenati
B1+2b
,c,e
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
EN IIA
A1a,c,
Cupressaceae –
3 Calocedrus macrolepis Bách xanh d,
Hoàng đàn
B1+2b
,c
EN IIA
Cupressaceae –
4 Fokienia hodginsii Pơ mu A1a,c,
Hoàng đàn
d
5 Pinus dalatensis Thông đà lạt Pinaceae - Thông - IIA
6 Cycas aff. elongata Tuế Cycadaceae – Tuế - IIA
7 Cycas micholitzii Tuế lá xẻ Cycadaceae – Tuế VU A1 a,c IIA
8 Cycas siamensis Tuế thái lan Cycadaceae – Tuế - IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Caesalpiniaceae - EN A1c,d IIA
9 Afzelia xylocarpa Gõ đỏ
Vang
EN IIA
Caesalpiniaceae-
10 Sindora torulosa Gụ lau A1a,c,
Vang
d+2d
Dalbergia oliveri (D. EN IIA
11 bariaensis, D. Cẩm lai Fabaceae – Đậu A1a,c,
mammosa) d
Pterocarpus Dáng hương quả EN IIA
12 Fabaceae – Đậu
macrocarpus to A1a,c,
217
Nghị
Sách Đỏ Đị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
2007 nh
32
d
CR IIA
Cinnamomum Lauraceae- Long
13 Vù hương A1a,c,
parthenoxylum não
d
VU IIA
Campanulaceae-
14 Codonopsis javanica Đẳng sâm A1a,c,
Hoa chuông
d+2c,d
Stephania Menispermaceae- - IIA
15 Dây mối
hernandiifolia Tiết dê
30. KBT Ea Sô tỉnh Đắk Lắk
Sách Đỏ Nghị định
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 32
NHÓM IA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
EN
1 Afzelia xylocarpa Gõ đỏ Caesalpiniaceae-Vang IIA
A1c,d
EN
2 Sindora siamensis Gụ mật Caesalpiniaceae-Vang IIA
A1a,c,d
Trắc, Cẩm lai nam EN
3 Dalbergia cochinchinensis Fabaceae-Đậu IIA
bộ A1a,c,d
EN
4 Dalbergia oliveri Cẩm lai bà rịa Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
EN
5 Pterocarpus macrocarpus Giáng hương Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
31. KBT Earal, tỉnh Đắk Lắk
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
I Ngành Thông - Pinophita
Thông nước, Thủy
1 Glyptostrobus pensilis Taxodiaceae CR IA
tùng
32. KBT Trấp Ksơ, tỉnh Đắk Lắk
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IA:
I Ngành Thông - Pinophita
218
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
Thông nước, Thủy
1 Glyptostrobus pensilis Taxodiaceae CR IA
tùng
33. VQG Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
1 Cycas circinalis Thiên tuế tròn Cycadaceae -Tuế - IIA
2 Cycas sp. Tuế Cycadaceae -Tuế - IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
3 Markhamia stipulata Thiết đinh lá bẹ Bignoniaceae-Đinh VU B1+2a IIA
Caesalpiniaceae-
4 Afzelia xylocarpa Gõ đỏ EN A1c,d IIA
Vang
Caesalpiniaceae-
5 Sindora siamensis Gõ mật EN A1a,c,d IIA
Vang
Dalbergia
6 Trắc Fabaceae-Đậu EN A1a,c,d IIA
cochinchinensis
7 Dalbergia oliveri Cẩm lai Bà Rịa Fabaceae-Đậu EN A1a,c,d IIA
8 Pterocarpus macrocarpus Giáng hương Fabaceae-Đậu EN A1a,c,d IIA
Menispermaceae-Tiết
9 Coscinium fenestratum Vàng đắng - IIA
dê
Menispermaceae-Tiết
10 Fibraurea tinctoria Hoàng đằng - IIA
dê
11 Stephania sp. Lan một lá Ochidaceae-Lan - IIA
12 Nervilia crispata Lan một lá Ochidaceae-Lan - IIA
13 Nervilia prainiana Lan một lá Ochidaceae-Lan - IIA
14 Nervilia sp. Lan một lá Ochidaceae-Lan - IIA
34. VQG Cát tiên tỉnh Đồng Nai, Bình Phước
Sách Đỏ Nghị định
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 32
NHÓM IIA:
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Caesalpiniaceae-
1 Afzelia xylocarpa Gõ đỏ EN A1c,d IIA
Vang
Caesalpiniaceae- EN
2 Sindora siamensis Gõ mật IIA
Vang A1a,c,d
EN
3 Dalbergia cochinchinensis Trắc Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
219
Sách Đỏ Nghị định
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 32
EN
4 Dalbergia oliveri Cẩm lai Bà Rịa Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
EN
5 Pterocarpus macrocarpus Giáng hương Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
Menispermaceae-Tiết
6 Coscinium fenestratum Vàng đắng - IIA
dê
EN
7 Dendrobium nobile Thạch hộc Ochidaceae-Lan IIA
B1+2b,c
VU
8 Nervilia aragoana Lan một lá Ochidaceae-Lan IIA
B1+2b,c,e
9 Nervilia plicata Lan một lá Ochidaceae-Lan - IIA
35. VQG Núi Chúa tỉnh Ninh Thuận
Sách Đỏ Nghị định
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 32
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
VU
1 Cycas pectinata Tuế lược, Thiên tuế Cycadaceae -Tuế A1a,c,d, IIA
B1+2b,c,e
2 Cycas circinalis Thiên tuế tròn Cycadaceae -Tuế - IIA
3 Cycas micholitzii Thiên tuế lá chẻ Cycadaceae -Tuế VU A1a,c IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Caesalpiniaceae -
4 Afzelia xylocarpa Gõ đỏ EN A1c,d IIA
Vang
Caesalpiniaceae- EN
5 Sindora siamensis Gõ mật IIA
Vang A1a,c,d
EN
6 Dalbergia cochinchinensis Trắc Fabaceae – Đậu IIA
A1a,c,d
EN
7 Pterocarpus macrocarpus Dáng hương trái to Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
Menispermaceae-Tiết
8 Stephania longa Lõi tiền - IIA
dê
36. VQG Phước Bình tỉnh Ninh Thuận
Sách Đỏ Nghị định
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 32
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
1 Cycas siamensis Thiên tuế Cycadaceae-Tuế - IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
2 Markhamia stipulata Thiết đinh lá bẹ Bignoniaceae-Đinh VU IIA
220
Sách Đỏ Nghị định
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 32
B1+2a
Caesalpiniaceae - EN
3 Afzelia xylocarpa Gõ đỏ IIA
Vang A1c,d
EN
4 Sindora siamensis Gõ mật Caesalpiniaceae-Vang IIA
A1a,c,d
EN
5 Dalbergia cochinchinensis Trắc Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
EN
6 Pterocarpus macrocarpus Giáng hương Fabaceae-Đậu IIA
A1a,c,d
EN
Cupressaceae-Hoàng
7 Calocedrus macrolepis Bách xanh A1a,c,d, IIA
đàn
B1+2b,c
37. KBT Bình Châu Phước Bửu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
1 Cycas sp. Tuế Cycadaceae -Tuế - IIA
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
Caesalpiniaceae-
2 Afzelia xylocarpa Gõ đỏ EN A1c,d IIA
Vang
Caesalpiniaceae-
3 Sindora siamensis Gõ mật EN A1a,c,d IIA
Vang
Dalbergia
4 Trắc Fabaceae-Đậu EN A1a,c,d IIA
cochinchinensis
5 Dalbergia oliveri Cẩm lai Bà Rịa Fabaceae-Đậu EN A1a,c,d IIA
6 Pterocarpus macrocarpus Giáng hương Fabaceae-Đậu EN A1a,c,d IIA
Menispermaceae-Tiết
7 Coscinium fenestratum Vàng đắng - IIA
dê
Menispermaceae-Tiết
8 Stephania sp. Bình vôi - IIA
dê
38. KBT Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
NHÓM IIA:
I Ngành Thông - Pinophita
1 Cycas circinalis Thiên tuế tròn Cycadaceae -Tuế - IIA
Thiên tuế không
2 Cycas inermis Cycadaceae -Tuế - IIA
gai
221
Sách Đỏ Nghị
TT Tên Latin Tên Việt Nam Họ Thực vật
VN2007 định 32
II Ngành ngọc lan - Magnoliophida
3 Markhamia stipulata Thiết đinh Bignoniaceae-Đinh VU B1+2a IIA
Caesalpiniaceae-
4 Afzelia xylocarpa Gõ đỏ EN A1c,d IIA
Vang
Caesalpiniaceae-
5 Sindora siamensis Gõ mật EN A1a,c,d IIA
Vang
6 Dalbergia oliveri Cẩm lai Bà Rịa Fabaceae-Đậu EN A1a,c,d IIA
7 Pterocarpus macrocarpus Giáng hương Fabaceae-Đậu EN A1a,c,d IIA
Menispermaceae-Tiết
8 Coscinium fenestratum Vàng đắng - IIA
dê
Menispermaceae-Tiết
9 Fibraurea tinctoria Hoàng đằng - IIA
dê
Menispermaceae-Tiết
10 Stephania japonica Dây mối - IIA
dê
Phụ Lục 4: Bản đồ phân bố một số loài thực vật quy cấp quý hiếm
222
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_du_an_dieu_tra_danh_gia_tinh_trang_bao_ton_cac_loai.pdf