Máy điện một chiều
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm ..
CHƯƠNG V: MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU
NHẤN VÀO ĐÂY ĐỂ TRỞ VỀ TRANG ĐẦU
NHẤN VÀO PHẦN VĂN BẢN CÓ LINK ĐỂ XEM
HÌNH
MUỐN XEM PHIM XIN TRỞ VỀ TRANG CHỦ
Bài 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU
I. GIỚI THIỆU
Ngày nay mặc dù dòng điện xoay chiều được sử
dụng rất rộng rãi, song máy điện một chiều vẫn tồn tại
đặc biệt là động cơ một chiều. Động cơ một chiều
thường được sử dụng ở những nơi yêu cầu mômen
mở máy lớn hoặc yêu cầu đi
128 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bài giảng môn Máy điện một chiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều chỉnh tốc độ bằng
phẳng, phạm vi rộng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trong các thiết bị tự động, ta thấy các máy điện
khuyếch đại, các động cơ chấp hành cũng là máy
điện một chiều. Ngoài ra, các máy điện một chiều còn
thấy trong các thiết bị điện ôtô, tàu thủy, máy bay
Các máy phát điện một chiều điện áp thấp dùng trong
các thiết bị điện hóa, thiết bị hàn điện có chất lượng
cao
Thiếu sót chủ yếu của máy điện một chiều là có cổ
góp làm cho cấu tạo phức tạp, đắt tiền và kém tin
cậy, nguy hiểm trong môi trường dễ nổ. Khi sử dụng
động cơ một chiều, cần có nguồn điện một chiều kèm
theo (máy phát điện một chiều hay bộ chỉnh lưu).
II. CẤU TẠO CỦA MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Máy điện một chiều gồm stator với cực từ, rotor với
dây quấn và cổ góp với chổi điện.
1. Stator
Còn gọi là phần cảm, gồm có cực từ chính, cực từ
phụ, gông từ nắp máy và cơ cấu chổi điện.
a. Cực từ chính:
Cực từ chính là bộ phận sinh ra từ trường, gồm có lõi
sắt cực từ và dây quấn kích từ lồng ngoài lõi sắt cực
từ. Lõi thép cực từ làm bằng các lá thép kỹ thuật điện
hay thép các bon dày 0,5mm hay 1mm được ép chặt
và tán lại. Trong máy điện nhỏ có thể dùng thép khối.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Cực từ được gắn chặt vào vỏ máy bằng bulông. Dây
quấn kích từ được làm bằng đồng bọc cách điện,
được quấn thành từng cuộn, mỗi cuộn dây đều được
bọc cách điện kỹ thành một khối và tẩm sơn cách
điện trước khi lồng vào thân lõi thép cực từ. Các cuộn
dây ở các cực từ chính được nối nối tiếp nhau sao
cho khi có dòng điện chạy qua chúng thì hình thành
các cực từ trái dấu xen kẽ.
b. Cực từ phụ:
Cực từ phụ gồm có lõi thép và dây quấn. Lõi thép
thường làm bằng thép khối còn dây quấn cực từ phụ
có cấu tạo giống như dây quấn cực từ chính. Cực từ
phụ được đặt xen kẽ với cực từ chính và được dùng
để cải thiện đổi chiều. Dây quấn cực từ phụ được nối
nối tiếp với dây quấn cực từ chính. Cực từ phụ được
gắn vào vỏ máy nhờ những bu lông.
c. Gông từ:
Gông từ làm mạch từ nối liền các cực từ, đồng thời
làm vỏ máy. Trong máy điện công suất lớn gông từ
làm bằng thép đúc, còn máy điện công suất vừa và
nhỏ thường dùng thép tấm cuốn lại và hàn.
d. Cơ cấu chổi than:
Gồm có chổi than đặt trong hộp chổi than và tỳ chặt
lên cổ nhờ lò xo. Hộp chổi than được cố định trên giá
chổi than và cách điện với giá. Giá chổi than có thể
quay được để điều chỉnh vị trí chổi than cho đúng
chỗ. Sau khi điều chỉnh xong thì cố định lại bằng vít.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chổi than làm bằng than hay gra-phít, đôi khi ta trộn
thêm bột đồng để làm tăng độ dẫn điện. Chổi than có
nhiệm vụ đưa dòng điện từ phần ứng ra ngoài hay
ngược lại.
e. Nắp máy:
Nắp máy để bảo vệ dây quấn và đảm bảo an toàn
cho con người. Đối với các máy điện công suất vừa
và nhỏ, nắp máy còn có tác dụng làm giá đỡ ổ bi và
thường làm bằng gang.
2. Rotor:
Còn gọi phần ứng gồm lõi thép, dây quấn phần ứng
và cổ góp.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
a. Lõi thép rotor:
Hình trụ làm bằng các lá thép kỹ thuật dày 0,5 mm
phủ sơn cách điện, ghép lại để giảm tổn hao do dòng
điện xoáy gây ra. Các lá thép được rập có lỗ thông
gió và rãnh để đặt dây quấn phần ứng. Trong những
máy cỡ trung bình trở lên đôi khi còn có lỗ để tạo sự
thông gió dọc trục còn ở máy lớn hơn thì lõi sắt được
chia thành từng đoạn nhỏ, giữa các đoạn ấy ta để
một khe hở để thông gió ngang trục.
b. Dây quấn phần ứng:
Dây quấn phần ứng là phần sinh ra sức điện động
cảm ứng và có dòng điện chạy qua. Dây quấn phần
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ứng làm bằng đồng có bọc cách điện, có tiết diện
hình tròn (đối với máy có công suất bé) hay hình chữ
nhật (đối với máy công suất lớn) được đặt trong các
rãnh của lõi thép theo một sơ đồ cụ thể và được cách
điện với rãnh. Để tránh dây quấn bị văng ra khi rotor
quay (lực ly tâm), ở miệng rãnh có dùng nêm bằng tre
hay bakelit.
c. Cổ góp:
Cổ góp gồm có các phiến góp bằng đồng có đuôi én
được ghép lại thành hình trụ tròn, giữa các phiến góp
được cách điện với nhau bằng các tấm mica dày 0,4
đến 1,2mm. Hai đầu vành én có 2 vành ốp hình chữ
V ép chặt lại. Giữa vành ốp và phiến góp cũng được
cách điện bằng các tấm mica. Đuôi vành góp nhô cao
lên một ít để hàn các đầu dây của phần tử nối với
phiến góp. Thông qua chổi điện và cổ góp, dòng điện
xoay chiều trong dây quấn rotor được đổi thành dòng
điện một chiều đưa ra mạch ngoài, do đó cổ góp còn
gọi là vành đổi chiều.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
III. CÁC THÔNG SỐ ĐỊNH MỨC
Các thông số định mức của máy điện một chiều
thường do nhà chế tạo quy định và được ghi trên biển
tên (name plate). Gồm có: Công suất định mức Pđm,
điện áp định mức Uđm, dòng điện định mức Iđm
IV. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
Máy điện một chiều có thể làm việc ở chế độ máy
phát điện, động cơ điện dựa vào nguyên lý cảm ứng
điện từ.
XIN MỜI XEM PHIM
1. Nguyên lý làm việc của máy phát điện một
chiều
Nhấn vào hình để xem phim Máy phát điện AC và
DC
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Hình dưới mô tả nguyên lý làm việc của máy phát
điện một chiều trong đó dây quấn phần ứng chỉ có 1
phần tử nối với 2 phiến đổi chiều.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khi động cơ sơ cấp quay phần ứng, các thanh dẫn
của dây quấn phần ứng cắt từ trường của cực từ,
cảm ứng các sức điện động. Chiều sức điện động
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
xác định theo quy tắc bàn tay phải và giá trị tức thời
được tính theo biểu thức: e=B.l.v
· B: từ cảm ứng nơi thanh dẫn quét qua
· v: vận tốc quét của thanh dẫn; l: chiều dài tác
dụng của thanh dẫn
Theo hình từ trường hướng từ cực N đến S, chiều
quay phần ứng ngược chiều kim đồng hồ, ở thanh
dẫn phía trên sức điện động có chiều đi từ b đến a. Ở
thanh dẫn phía dưới chiều sức điện động đi từ d đến
c. Sức điện động của phần tử bằng 2 lần sức điện
động của thanh dẫn. Nếu nối 2 chổi điện A và B với
tải, trên tải sẽ có dòng điện, điện áp của máy phát
điện có cực dương ở chổi A và cực âm ở chổi B.
Khi phần ứng quay được nửa vòng, vị trí của phần tử
thay đổi, thanh ab ở cực S, thanh dc ở cực N, sức
điện động trong thanh dẫn đổi chiều. Nhờ có chổi
điện đứng yên, chổi A vẫn nối với phiến góp phía
trên, chổi B nối với phiến góp phía dưới nên chiều
dòng điện ở mạch ngoài không đổi. Ta có máy phát
điện một chiều với cực dương ở chổi A và cực âm ở
chổi B. Nếu máy chỉ có 1 phần tử, điện áp đầu cực
như hình. Để điện áp lớn và ít đập mạch, dây quấn
phải có nhiều phần tử và nhiều phiến đổi chiều.
Ở chế độ máy phát điện, dòng điện phần ứng Iư cùng
chiều với sức điện động phần ứng Eư. Phương trình
cân bằng điện áp là U= Eư-RưIư
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
· RưIư là điện áp rơi trên dây quấn phần ứng;
Rư là điện trở của dây quấn phần ứng
· U là điện áp đầu cực máy phát điện; Eư là
sức điện động phần ứng
2. Nguyên lý làm việc của động cơ một chiều
Nhấn vào hình dưới để xem phim
Hình dưới mô tả nguyên lý làm việc của động cơ một
chiều. Khi cho điện áp một chiều U vào 2 chổi điện A
và B, trong dây quấn phần ứng có dòng điện. Dưới
tác dụng của nam châm lên các thanh dẫn ab, cd có
dòng điện, sẽ sinh ra lực điện từ tác dụng làm cho
rotor quay.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chiều lực xác định theo quy tắc bàn tay trái và có độ
lớn: F=Btbl.i
· Btb: cảm ứng từ trung bình trong khe hở
· i: dòng điện chạy trong thanh dẫn; l: chiều dài
thanh dẫn
Khi phần ứng quay được ½ vòng vị trí các thanh dẫn
ab, cd đổi chỗ cho nhau. Do có phiến góp, đổi chiều
dòng điện giữ cho chiều lực tác dụng không đổi, đảm
bảo động cơ có chiều quay không đổi. Khi động cơ
quay các thanh dẫn cắt từ trường sẽ cảm ứng sức
điện động Eư. Chiều sức điện động sẽ xác định theo
quy tắc bàn tay phải. Ở động cơ, chiều sức điện động
Eư ngược chiều với dòng điện Iư nên Eư còn được gọi
là sức phản điện.
Phương trình cân bằng điện áp là: U=Eư+IưRư
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Nhấn vào hình dưới để xem phim
Chiều quay của phần ứng động cơ DC
Bài 2: DÂY QUẤN PHẦN ỨNG CỦA MÁY ĐIỆN
MỘT CHIỀU
I. CẤU TẠO CỦA DÂY QUẤN PHẦN ỨNG
1. Tổng quan.
Dây quấn phần ứng là bộ phận quan trọng nhất của
máy điện vì nó tham gia trực tiếp vào quá trình biến
đổi năng lượng từ điện năng thành cơ năng và ngược
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
lại. Ngoài ra dây quấn phần ứng còn chiếm một tỷ lệ
khá cao trong cơ cấu giá thành của máy phát điện
một chiều.
Các yêu cầu đặt ra cho dây quấn phần ứng là:
· Sinh ra một sức điện động cần thiết, có thể
cho một dòng điện nhất định chạy qua để sinh ra
một mô men cần thiết mà không bị nóng quá
nhiệt độ quy định, đồng thời đảm bảo đổi chiều
tốt.
· Kết cấu đơn giản, tiết kiệm vật liệu, làm việc
chắc chắn an toàn
Dây quấn phần ứng chia làm dây quấn xếp đơn và
xếp phức tạp và dây quấn sóng đơn và sóng phức
tạp. Một số máy điện một chiều có công suất lớn còn
dùng loại dây quấn hỗn hợp, kết hợp giữa dây quấn
sóng và xếp.
2. Cấu tạo của dây quấn phần ứng.
Dây quấn phần ứng gồm nhiều phần tử dây quấn nối
với nhau theo một quy luật nhất định. Phần tử là một
bối dây gồm một hay nhiều vòng dây mà 2 đầu của
nó nối vào 2 phiến góp. Các phần tử nối với nhau
thông qua các phiến góp đó và làm thành mạch vòng
kín.
Mỗi phần tử có 2 cạnh tác dụng, đó là phần đặt vào
rãnh của lõi sắt. Phần nối 2 cạnh tác dụng nằm ngoài
lõi sắt gọi là phần đầu nối.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Để dễ chế tạo, một cạnh tác dụng của phần tử đặt ở
lớp dưới của một rãnh còn cạnh tác dụng kia đặt ở
lớp trên của một rãnh khác. Các phần tử khác cũng
xếp thứ tự như vậy vào các rãnh kề bên cho đến khi
đầy các rãnh. Nếu trong một rãnh phần ứng (gọi là
rãnh thực) chỉ đặt 2 cạnh tác dụng (một cạnh nằm ở
lớp trên và một cạnh nằm ở lớp dưới rãnh) thì ta gọi
rãnh đó là rãnh nguyên tố. Nếu trong một rãnh thực
đó có đặt 2u cạnh tác dụng (u=1,2,3,4n) thì ta có
thể chia rãnh thực đó thành u rãnh nguyên tố. Vì vậy
quan hệ giữa số rãnh thực Z của phần ứng với số
rãnh nguyên tố là: Znt=uZ
Giữa số phần tử của dây quấn S, số rãnh nguyên tố
Znt và số phiến góp G cũng có mối quan hệ nhất định.
Vì mỗi phần tử có 2 đầu nối và 2 phiến góp, đồng thời
ở mỗi phiến góp lại nối 2 đầu của 2 phần tử lại với
nhau, nên số phần tử S bằng số phiến góp G. Tức là
S=G
Vì mỗi rãnh nguyên tố đặt 2 cạnh tác dụng mà mỗi
phần tử cũng có 2 cạnh tác dụng nên Znt=S=G
Rãnh thực có 1,2,3 rãnh nguyên tố
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Tuỳ theo kích thước của các phần tử mà ta chia dây
quấn thành dây quấn có phần tử đồng đều và dây
quấn theo cấp.
· Dây quấn có phần tử đồng đều là dây quấn
mà kích thước các phần tử hoàn toàn giống
nhau.
· Dây quấn theo cấp là dây quấn mà khi cạnh
tác dụng thứ nhất của các phần tử cùng nằm
trong một rãnh thực thì cạnh tác dụng thứ 2 của
chúng lại nằm trong rãnh thực khác nhau. Vì vậy
kích thước của các phần tử không bằng nhau.
Dây quấn có phần tử đồng đều a và theo cấp (b,c)
3. Các bước dây quấn.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Các bước dây quấn xếp và sóng
Quy luật nối các phần tử dây quấn có thể được xác
định theo bước dây quấn sau:
· Bước dây quấn thứ nhất y1: đó là khoảng
cách giữa 2 cạnh tác dụng của một phần tử đo
bằng số rãnh nguyên tố.
· Bước dây quấn thứ hai y2: đó là khoảng cách
giữa cạnh tác dụng thứ 2 của phần tử thứ nhất
với cạnh tác dụng thứ nhất của phần tử thứ hai
nối tiếp ngay sau đó và đo bằng số rãnh nguyên
tố.
· Bước dây quấn tổng hợp y: Đó là khoảng
cách giữa 2 cạnh tương ứng của 2 phần tử liên
tiếp nhau đo bằng rãnh nguyên tố.
· Bước trên vành góp yG: đó là khoảng cách
giữa 2 phiến góp có 2 cạnh tác dụng của cùng
một phần tử nối vào đó và đo bằng số phiến góp.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Gọi khoảng cách giữa 2 cực từ tính theo chu vi phần
ứng là bước cực , ta có: p
Znt
2
II. DÂY QUẤN XẾP ĐƠN
Do đặc điểm về bước dây quấn của kiểu dây này là
các phần tử nối nối tiếp nhau đều xếp lên nhau nên ta
gọi là kiểu dây quấn xếp.
1. Bước dây quấn.
a. Bước dây quấn thứ nhất y1:
Bước dây quấn thứ nhất phải được chọn sao cho sức
điện động cảm ứng trong phần tử lớn nhất. Muốn vậy
thì 2 cạnh tác dụng phải cách nhau một bước cực, vì
lúc này trị số tức thời của sức điện động của 2 cạnh
tác dụng bằng nhau về trị số và ngược chiều nhau và
do trong một phần tử đuôi của 2 cạnh tác dụng nối
với nhau nên sức điện động tổng của phần tử bằng
tổng số học sức điện động của 2 cạnh tác dụng.
Nếu biểu thị sức điện động của mỗi cạnh tác dụng
bằng 1 véc tơ thì 2 sức điện động của 2 cạnh này
cùng phương và véc tơ sức điện động tổng của phần
tử bằng 2 lần véc tơ sức điện động của một cạnh tác
dụng.
Vì số rãnh nguyên tố dưới mỗi bước cực bằng p
Znt
2 nên
tốt nhất là p
Z
y nt
2
1
. Nếu p
Z
y nt
2
1
không phải là số nguyên
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
thì phải chọn y1 bằng một số nguyên gần bằng p
Znt
2 , ta
có:
·
p
Z
y nt
2
1
= Số nguyên
Khi:
· p
Z
y nt
2
1
ta có dây quấn bước đủ
·
p
Z
y nt
2
1
ta có dây quấn bước dài
·
p
Z
y nt
2
1
ta có dây quấn bước ngắn
Dây quấn thường được thực hiện theo bước ngắn vì
đỡ tốn đồng hơn. Nhưng cả bước dài và ngắn thì sức
điện động tổng đều nhỏ hơn bước đủ do 2 sức điện
động của 2 cạnh tác dụng không cùng phương.
Sức điện động của phần tử: bước đủ, ngắn, dài
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
b. Bước dây quấn thứ nhất y và bước vành góp
yG:
Đặc điểm của dây quấn xếp đơn là 2 đầu dây của
một phần tử nối liền vào 2 phiến góp kề nhau nên
yG=1. Vậy ta có y=yG=1.
c. Bước dây quấn thứ hai y2:
Ta có y2=y1-y
2. Giản đồ khai triển của dây quấn
Ta dùng giản đồ khai triển để phân tích cách đấu dây
của các phần tử. Đó là hình vẽ khai triển của dây
quấn khi cắt bề mặt phần ứng theo chiều trục rồi trải
ra thành mặt phẳng.
Ta xét ví dụ sau: dây quấn xếp đơn có Znt=S=G=16,
2p=4.
a. Các bước dây quấn:
p
Z
y nt
2
1
=
4
16
4; y=yG=1;
y2=y1-y=3
b. Thứ tự nối các phần tử:
· Ta đánh số rãnh từ 1 đến 16.
· Phần tử thứ nhất có cạnh tác dụng thứ nhất
(coi như đặt nằm trong rãnh) đặt vào rãnh
nguyên tố thứ nhất thì cạnh tác dụng thứ 2 của
nó phải nằm ở phía dưới của rãnh nguyên tố thứ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5.(y1=5-1=4). Hai đầu của phần tử này nối vào
phiến đổi chiều 1 và 2.
· Cạnh thứ nhất của phần tử thứ 2 phải đặt ở
rãnh nguyến tố thứ 2 và nằm ở lớp trên (vì y2=5-
2=3) và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi khép kín
mạch.
· Xem sơ đồ sau:
c. Giản đồ khai triển:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Ta quy ước các cạnh của phần tử ở lớp trên vẽ bằng
nét liền còn lớp dưới vẽ bằng nét đứt.
Vị trí của các cực từ phải đối xứng nghĩa là khoảng
cách giữa chúng phải đều nhau, chiều rộng cực từ
vào khoảng 0,7 bước cực. Theo cực tính của cực từ
và chiều quay của phần ứng mà chiều sức điện động
cảm ứng như hình. Vị trí của chổi than trên phiến đổi
chiều cũng phải đối xứng, nghĩa là khoảng cách giữa
các chổi than phải bằng nhau. Chiều rộng của chổi
than có thể lấy bằng một phiến đổi chiều. Vị trí tương
đối giữa chổi than và cực từ phải có một mối quan hệ
nhất định. Chổi than phải đặt ở chỗ để sức điện động
lấy ra ở 2 đầu chổi than là lớn nhất và dòng điện
trong phần tử khi bị chổi than nối ngắn mạch là nhỏ
nhất.
Dòng điện trong phần tử khi bị chổi than nối ngắn
mạch là nhỏ nhất khi 2 cạnh của phần tử nằm ở vị trí
trùng với đường trung tính hình học của phần ứng.
Như vậy thì vị trí của chổi than đặt trên vành góp phải
trùng với trục của cực từ.
Để thuận lợi, có khi trong một số hình vẽ ta quy ước
vị trí của các chổi than ở đứng trên đường trung tính
hình học của phần ứng.
Theo hình, khi chổi than ở trên vành góp đặt đúng
giữa trục cực từ thì sức điện động của các phần tử
giữa 2 chổi than đều cộng với nhau nên sức điện
động giữa 2 chổi than là lớn nhất. Khi chổi than dịch
đến vị trí khác thì sức điện động sẽ giảm đi.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3. Số đôi mạch nhánh.
Ta giả sử ở thời điểm nào đó, dây quấn quay đến vị
trí như trong giản đồ khai triển trên. Ta thấy sức điện
động của các phần tử giữa 2 chổi than cùng chiều và
chổi than A1A2 có cùng cực tính (cực +). Cực tính của
các chổi than B1B2 là giống nhau (cực -).
Vì vậy ta thường nối A1 với A2 và B1 với B2. Từ ngoài
nhìn vào ta có thể biểu thị sơ đồ dây quấn như hình.
Từ hình ta thấy dây quấn là một mạch điện gồm 4
mạch nhánh ghép song song hợp lại. Khi phần ứng
quay, vị trí của phần tử thay đổi nhưng nhìn từ bên
ngoài vào vẫn là 4 mạch nhánh song song. Nếu máy
điện có số đôi cực là 2p thì số đôi mạch nhánh cũng
là 2p. Vì vậy đặc điểm của dây quấn xếp đơn là số
mạch nhánh ghép song song của dây quấn phần ứng
bằng số cực từ: 2a=2p
Trong ví dụ trên yG=1 nên dây quấn được xếp theo
thứ tự từ trái sang phải, ta gọi là dây quấn phải. nếu
yG=-1 thì đầu cuối của phần tử nằm bên trái của đầu
phần tử ta có dây quấn trái, cách này tốn đồng hơn ít
được sử dụng.
Sơ đồ ký hiệu dây quấn xếp đơn và dây quấn xếp trái
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4. Dùng đa giác sức điện động nghiên cứu dây
quấn phần ứng
Giả thiết từ cảm dưới cực từ phân bố hình sin, như
vậy thì sức điện động cảm ứng trong mỗi phần tử
cũng biến đổi hình sin và ta có thể dùng một véc tơ
quay để biểu thị, trị số tức thời của sức điện động
phần tử là hình chiếu của véc tơ trên trục tung. Như
vậy ta có thể biểu thị sức điện động của tất cả các
phần tử bằng hình sao sức điện động.
Vì cứ qua mỗi đôi cực thì sức điện động biến đổi 1
chu kỳ 3600 điện và số rãnh nguyên tố dưới mỗi đôi
cực là p
Znt
2 nên nếu coi các phần tử dây quấn phân bố
đều trên bề mặt phần ứng thì góc độ điện giữa 2 rãnh
nguyên tố là:
S
p
p
Znt
3603600
Theo ví dụ trên ta có p=2; Znt=S=16 nên
045 .
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Với chiều quay phần ứng cho trước như hình thì các
phần tử 1, 2, 3,lần lược quét qua cực từ nên sức
điện động của phần tử 2 (tức véc tơ 2) chậm sau sức
điện động của phần tử 1 (tức vectơ 1) một góc 045 .
Theo qui ước đó mà vẽ, ta có hình tia sức điện động
như hình.
Từ hình vẽ ta thấy, từ rãnh 1 đến rãnh 8 phân bố
dưới đôi cực thứ nhất (chiếm 3600 góc độ điện) nên
ta vẽ được một hình sao sức điện động gồm các véc
tơ từ 1-8, góc lệch pha giữa các véc tơ là 450. Từ
rãnh 9 đến rãnh 16 phân bố dưới đôi cực thứ hai và
ta vẽ được hình sao sức điện động thứ hai trùng với
hình sao sức điện động thứ nhất. Sở dĩ như vậy vì
chúng có vị trí tương đối giống nhau ở dưới cực từ.
Vì tất cả các phần tử của dây quấn phần ứng được
nối tiếp nhau sao cho cuối phần tử trước nối với đầu
phần tử sau, nên sức điện động sinh ra trong nó
được cộng hình học với nhau. Để thực hiện được
điều đó ta làm như sau: từ cuối của véc tơ 1 ta vẽ liên
tiếp các véc tơ 2, 3, 4,Kết quả ta được đa giác sức
điện động. Theo thí dụ trên ta thấy dây quấn ý có hai
đa giác sức điện động trùng nhau.
Hình tia sức điện động của dây quấn xếp đơn và đa
giác sức điện động của nó
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Dùng đa giác sức điện động có thể thấy rõ các vấn đề
sau:
1. Nếu đa giác sức điện động khép kín thì chứng
tỏ tổng sức điện động trong mạch vòng phần ứng
bằng không và trong điều kiện làm việc bình
thường không có dòng điện cân bằng.
2. Hình chiếu của đa giác sức điện động lên trục
tung là trị số cực đại của các véc tơ sức điện động
của một số phần tử nối với nhau trong mạch vóng
phần ứng, nên muốn cho sức điện động lấy ra ở
hai đầu chổi than cực đại thì chổi than phải đặt ở
các phần tử ứng với các véc tơ ở đỉnh và đáy của
đa giác. Khi rotor quay thì đa giác cũng quay, hình
chiếu của đa giác lên trục tung có thay đổi chút ít
theo chu kỳ. Điều đó nói lên điện áp phần ứng lấy
ra ở chổi than có đập mạch.
3. Các véc tơ sức điện động của đa giác cũng có
thể biểu thị cho cách nối tiếp các phần tử. Do đó từ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
đa giác sức điện động có thể thấy số đôi mạch
nhánh a (cứ mỗi một đa giác tương ứng với một
đôi mạch nhánh).
4. Những điểm trùng nhau trên đa giác là những
điểm đẳng thế của dây quấn, có thể nối dây cân
bằng điện thế được, như điểm 1-9, 2-10 v.v
III. DÂY QUẤN SÓNG ĐƠN
1. Bước dây quấn
Đặc điểm của dây quấn sóng là hai đầu của phần tử
nối với hai phiến góp cách rất xa nhau và hai phần tử
nối tiếp nhau cũng cách xa nhau nên nhìn cách đấu
gần giống như làn sóng Cách xác định bước dây
quấn y1 giống như dây quấn xếp đơn, chỉ khác ở yG.
Khi chọn yG, trước hết yêu cầu sức điện động sinh ra
trong hai phần tử nối tiếp nhau cùng chiều, như vậy
sức điện động mới có thể cộng số học với nhau
được. Muốn thế thì hai phần tử đó phải nằm dưới các
cực từ cùng cực tính, có vị trí tương đối gần giống
nhau trong từ trường, nghĩa là cách nhau một khoảng
bằng hai bước cực. Mặt khác các phần tử nối tiếp
nhau sau khi quấn vòng quanh bề mặt phần ứng phải
trở về bên cạnh phần tử đầu tiên để lại tiếp tục nối với
các phần tử khác quấn vòng thứ hai. Như vậy, nếu
máy có p đôi cực thì muốn cho các phần tử nối tiếp
nhau đi một vòng bề mặt phần ứng, phải có p phần
tử. Hai phiến đổi chiều nối với hai đầu của phần tử
cách xa nhau yG phiến, do đó muốn cho khi quấn
xong vòng thứ nhất đầu cuối của phần tử phải kề với
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
đầu đầu của phần tử đầu tiên thì số phiến đổi chiều
mà các phần tử vượt qua phải bằng: 1. Gyp G và ta
có: p
G
yG
1
Từ các công thức về bước dây quấn trên ta thấy, mặc
dù 2 phần từ nối tiếp nhau ở dưới các cực từ cùng
cực tính nhưng vị trí tương đối trong từ trường không
hoàn toàn như nhau, vì khoảng cách rãnh giữa hai
phần tử đó là: pp
Z
p
Z
p
G
yy ntntG
111
2. Giản đồ khai triển của dây quấn
Ví dụ có dây quấn sóng đơn với 2p = 4, G = S = Znt =
15.
a. Bước dây quấn
·
3
4
3
4
15
2
1
p
Z
y nt
, chọn dây quấn bước ngắn.
·
7
2
1151
p
G
yG
, chọn dây quấn trái
· 7 Gyy ; 43712 yyy
b. Thứ tự nối các phần tử
c. Giản đồ khai triển dây quấn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Cách vẽ vị trí cực từ và chổi than trong giản đồ triển
khai giống như ở dây quấn xếp. Theo thứ tự nối các
phần tử ta thấy, phần tử 1 nối với phần tử 8 rồi với
phần tử 15, cách nhau 7 phần tử. Nhìn trên giản đồ
khai triển ta thấy, các cạnh tương ứng của các phần
tử ấy đều nằm dưới các cực từ cùng cực tính, ví dụ
cạnh thứ nhất của các phần tử 1,8,15 đều nằm dưới
cực S. Nhưng sau khi nối đến phần tử thứ 5 trở đi thì
tất cả các phần tử sẽ nằm ở dưới cực N cho đến khi
nối thành mạch kín.
Như vậy dù máy có bao nhiêu đôi cực thì quy luật nối
dây quấn này vẫn là: trước hết nối nối tiếp tất cả các
phần tử ở dưới các cực từ có cùng cực tính lại sau
đó nối các phần tử ở dưới các cực từ có cực tính
khác cho đến khi hết.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
d. Số đôi mạch nhánh.
Có thể dùng đa giác sức điện động để xác định
nhanh chóng số đôi mạch nhánh của dây quấn sóng
đơn. Theo hình tia sức điện động, góc độ điện giữa 2
phần tử kề nhau là:
0
0
48
15
360.2360.
S
p
.
Khi vẽ hình tia sức điện động ta không thấy véc tơ
sức điện động nào trùng nhau, do đó ta chỉ có 1 đa
giác sức điện động và do đó chỉ có một đôi mạch
nhánh. Ta có a=1.
Hình tia và đa giác sức điện động của dây quấn phần
ứng sóng đơn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Về lý luận ta thấy chỉ cần 2 chổi than cũng đủ (vì chỉ
có một đôi mạch nhánh) nhưng ta vẫn thường đặt số
chổi than bằng số cực từ nhằm phân bố dòng điện
trên nhiều chổi than hơn, làm giảm kích thước chổi
than và chiều dài của vành góp.
Điều quan trọng là phải đảm bảo tính đối xứng của cả
2 mạch nhánh. Theo hình trên ta thấy có 5 phần tử bị
ngắn mạch và khép kín qua chổi than (2,5,6,9,13) nên
trong mỗi mạch nhánh chỉ còn lại 5 phần tử, nghĩa là
chúng đối xứng nhau.
Bài 3: SỨC ĐIỆN ĐỘNG PHẦN ỨNG TRONG DÂY
QUẤN PHẦN ỨNG, MÔ MEN ĐIỆN TỪ VÀ CÔNG
SUẤT ĐIỆN TỪ
I. SỨC ĐIỆN ĐỘNG PHẦN ỨNG TRONG DÂY
QUẤN PHẦN ỨNG
Cho dòng điện kích thích vào dây quấn kích thích thì
trong khe hở không khí sẽ sinh ra từ thông. Khi phần
ứng quay với một tốc độ nhất định nào đó thì trong
dây quấn phần ứng sẽ cảm ứng nên một sức điện
động. Sức điện động đó phụ thuộc vào từ thông dưới
mỗi cực từ, tốc độ quay của máy, số thanh dẫn của
dây quấn và kiểu dây quấn.
Sức điện động trung bình cảm ứng trong thanh dẫn
có chiều dài tác dụng l, chuyển động với tốc độ v
trong từ trường bằng: etb = Btblv.
· Trong đó Btb là cảm ứng từ trung bình trong
khe hở.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Do tốc độ quay: v = 60
2
60
n
p
Dn
và l
Btb
. Trong đó: D là
đường kính ngoài phần ứng.
Thay vào ta có: 60
2
n
petb
Gọi N là tổng số thanh dẫn của dây quấn thì mỗi
mạch nhánh song song sẽ có N/2a thanh dẫn nối tiếp
nhau, trong đó 2a là số mạch nhánh ghép song song,
và như vậy sức điện động của máy
bằng: tbu
e
a
N
E
2
=
ncn
a
pNn
p
a
N
e
6060
2
2
· Với a
pn
ce
60
là hệ số phụ thuộc vào kết cấu của
máy và dây quấn.
Chiều của Eư phụ thuộc vào chiều Ф và n và được
xác định theo qui tắc bàn tay phải như hình dưới.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Sự phân tích trên dựa trên giả thiết dây quấn bước
đủ, sức điện động trên các thanh dẫn của phần tử
đều cộng số học với nhau. Nếu là bước ngắn thì sức
điện động của các thanh dẫn của một phần tử sẽ
cộng véc tơ nên sức điện động của cả phần tử sẽ
nhỏ hơn so với phần tử bước đủ và như vậy sức điện
động phần ứng cũng nhỏ hơn một ít. Nhưng vì trong
máy điện một chiều không cho phép bước ngắn nhiều
nên ảnh hưởng này có thể bỏ qua.
II. MÔ MEN ĐIỆN TỪ VÀ CÔNG SUẤT ĐIỆN TỪ
Khi máy điện làm việc, trong dây quấn phần ứng có
dòng điện chạy qua. Tác dụng của từ trường lên dây
dẫn có dòng điện sẽ sinh ra mô-men điện từ trên trục
máy.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Giả sử ở một chế độ làm việc nào đó của máy điện
một chiều, từ trường và dòng điện phần ứng ở dưới
một cực từ như hình. Theo quy tắc bàn tay trái, mô-
men điện từ do lực điện từ tác dụng lên thanh dẫn có
chiều từ phải sang trái.
Lực điện từ tác dụng lên từng thanh dẫn bằng:
F=Btbliư
Nếu tổng số thanh dẫn của dây quấn là N, dòng điện
trong mạch nhánh là a
I
i uu
2
thì mô-men điện từ tác
dụng lên dây quấn phần ứng là: 22
D
lN
a
I
BM utb
Trong đó:
· Btb: từ cảm trung bình trong khe hở không khí;
Iư: dòng điện phần ứng
· l: chiều dài tác dụng của thanh dẫn; D: đường
kính ngoài của phần ứng
Do
p
D
2
và l
Btb
nên ta có biểu thức: Mđt=
uI
a
pN
2 =
CMIư (Nm)
Trong đó: là từ thông dưới mỗi cực từ Wb; CM =
a
pN
2 là hệ số phụ thuộc vào cấu tạo dây quấn. Nếu
mô-men tính bằng kGm thì ta có biếu thức sau:
Mđt= 81,9
1
uI
a
pN
2 (kGm)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trong máy phát điện, khi có tải thì dòng điện sinh ra
sẽ cùng chiều với sức điện động nên mô-men điện từ
sinh ra sẽ ngược chiều với chiều quay của máy nên
mô-men điện từ là mô-men hãm.
Trong động cơ điện, khi cho dòng điện vào phần ứng
thì dưới tác dụng của từ trường, trong dây quấn sẽ
sinh ra mô-men điện từ kéo máy quay, vì vậy chiều
quay của máy sẽ cùng chiều với chiều quay của mô-
men.
Nhận xét:
· Mômen điện từ tỷ lệ với dòng điện phần ứng
Iư và từ thông. Muốn thay đổi mômen điện từ ta
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
phải thay đổi dòng điện phần ứng hay thay đổi
dòng kích từ. Muốn đổi chiều mômen điện từ ta
phải đổi chiều dòng điện phần ứng hay dòng kích
từ.
Công suất ứng với mô-men điện từ lấy vào (máy
phát) hay đưa ra (động cơ) gọi là công suất điện từ
của máy điện một chiều và bằng: Pđt=M
Với:
· Mômen điện từ là: Mđt= r
dtP
· wr là tần số góc quay của rotor được tính theo
tốc độ quay n: wr = 60
2 n
Thay các giá trị trên vào ta có: Pđt=
uuu IEIn
a
pN
60
Từ công thức trên ta thấy quan hệ giữa công suất
điện từ với mô-men điện từ và sự trao đổi năng lượng
trong máy điện một chiều. Trong máy phát điện, công
suất điện từ đã chuyển công suất cơ M thành công
suất điện từ EưIư. Còn trong động cơ điện, công suất
điện từ đã chuyển công suất điện EưIư thành công
suất cơ M .
BÀI 4: PHẢN ỨNG PHẦN ỨNG TRONG MÁY ĐIỆN
MỘT CHIỀU
I. TỪ TRƯỜNG CỦA CỰC TỪ
Generated by Foxit PDF Creat...từ trường ở khu vực đổi chiều có cực tính của cực từ
chính mà sau khi đổi chiều các cạnh bối dây sẽ đi tới
như ở trường hợp cực từ phụ thì phải xê dịch chổi
than thuận theo chiều quay của máy một góc: β=α +
trong đó:
· α – góc giữa các đường trung tính hình học
và vật lý
· – góc có trị số ứng với điều kiện từ trường
tổng bằng từ trường đổi chiều
Đối với động cơ điện phải xê dịch chổi than ngược
chiều quay của máy. Vì sức điện động phản kháng
epk Iư nên khi tải thay đổi, muốn eđc thay đổi theo thì
phải xê dịch lại chổi than để thay đổi góc , điều mà
trong thực tế không thể thực hiện được. Do đó
phương pháp xê dịch chổi than chỉ cải thiện được đổi
chiều ở một tải nhất định.
c. Dùng dây quấn bù:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Đối với các máy điện có công suất lớn hơn 150kW và
làm việc trong điều kiện tải thay đổi đột ngột, để ngăn
ngừa hiện tượng vòng lửa và hỗ trợ thêm cho cực từ
phụ, người ta dùng dây quấn bù. Tác dụng của dây
quấn bù là triệt tiêu từ trường của phần ứng trong
phạm vi dưới mặt cực từ chính. Kết quả là từ trường
cực từ chính hầu như không bị biến dạng. Dây quấn
bù được đặt trên mặt cực từ chính và được mắc nối
tiếp với dây quấn phần ứng sao cho sức từ động của
hai dây quấn đó ngược chiều nhau để có thể bù
được phản ứng phần ứng ở bất kỳ tải nào.
Dây quấn bù chỉ có thể bù được từ trường phần ứng
trong phạm vi dưới bề mặt cực từ chính. Tuy nhiên
khi có dây quấn bù thì sức từ động của cực từ phụ
được giảm nhỏ, mạch từ của nó ít bão hòa hơn và
hiệu quả cải thiện đổi chiều sẽ tăng lên.
d. Những biện pháp khác:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Để giảm nhỏ dòng điện phụ iph và do đó cải thiện đổi
chiều, từ biểu thức 4 -10a ta thấy còn có khả năng
tăng điện trở tiếp xúc hoặc khi thiết kế khống chế sao
cho sức điện động phản kháng epk < 7 ÷10V. Nhưng
những biện pháp đó khiến cho cấu tạo của máy phức
tạp và công nghệ chế tạo khó khăn cho nên không
được thông dụng và ta cũng không đề cập đến.
BÀI 5: MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU
Trong nền kinh tế quốc dân, nhiều ngành sản xuất
như luyện kim, hóa chất, giao thông vận tải đòi hỏi
phải dùng nguồn điện một chiều và ngày nay ta vẫn
không thể thay thế được dòng điện một chiều dù việc
dùng dòng điện xoay chiều trong công nghiệp đã rất
phổ biến.
I. CÁC LOẠI MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Dựa vào phương pháp cung cấp dòng điện kích từ
máy phát điện một chiều gồm:
· Máy phát điện một chiều kích từ độc lập: Loại
này bao gồm máy phát điện kích thích bằng nam
châm vĩnh cửu và máy phát điện kích thích điện
từ. Loại đầu chỉ được chế tạo với công suất nhỏ.
Loại thứ 2 có dòng điện kích từ của máy lấy từ
nguồn điện khác không liên hệ với phần ứng của
máy.
· Máy phát điện một chiều tự kích thích có
dòng điện kích thích lấy từ bản thân máy phát
điện. Tùy theo cách nối dây kích thích ta chia loại
này thành 3 loại sau:
o Máy phát điện một chiều kích từ song
song: dây quấn kích từ nối song song với
mạch phần ứng.
o Máy phát điện một chiều kích từ nối tiếp:
dây quấn kích từ mắc nối tiếp với mạch
phần ứng.
o Máy phát điện một chiều kích từ hỗn
hợp: gồm 2 dây quấn kích từ: dây quấn kích
từ song song và dây quấn kích từ nối tiếp,
trong đó dây quấn kích từ song song thường
là chính.
Sơ đồ nguyên lý máy phát điện một chiều
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
II. QUÁ TRÌNH NĂNG LƯỢNG VÀ CÁC PHƯƠNG
TRÌNH CÂN BẰNG
1. Các tổn hao trong máy phát điện một chiều
Máy phát điện nhận công suất cơ biến thành công
suất điện phát ra lưới điện. Các tổn hao năng lượng
bao gồm:
· Tổn hao không tải: khi máy điện không tải
đã tồn tại. Ta có p0= pcơ+ pFe
o Tổn hao cơ pcơ: bao gồm tổn hao bi, ma
sát chổi than với vành góp, tổn hao quạt
thông gió.. các tổn hao này phụ thuộc chủ
yếu vào tốc độ máy và làm cho ổ bi, vành
góp nóng lên.
o Tổn hao sắt pFe: tổn hao sắt do dòng điện
xoáy và từ trễ gây nên. Tổn hao này phụ
thuộc vào vật liệu, chiều dày của tấm thép,
trọng lượng của lõi thép, từ cảm và tần số f.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
o Tổn hao cơ pcơ và tổn hao sắt pFe sinh ra
mômen hãm và mômen này tồn tại khi không
tải nên gọi là mômen không tải M0. Ta có
quan hệ:
0
0
P
M
· Tổn hao đồng: bao gồm tổn hao đồng trên
mạch phần ứng pCuư và mạch kích từ pCut
o Tổn hao đồng trên mạch phần ứng pCuư
bao gồm tổn hao đồng trong dây quấn phần
ứng I2ưrư, tổn hao đồng trong dây quấn cực
từ phụ I2ưrf, tổn hao tiếp xúc giữa chổi than
và vành góp ptx. Thường với chổi than
graphit, điện áp giáng trên chỗ tiếp xúc của
chổi than nên ptx=2Iư. Hiện nay ta thường
gộp tất cả các tổn hao này thành tổn hao
đồng trên phần ứng và ta có: pCuư =I
2
ưRư
(với Rư=rư+rf+rtx)
o Tổn hao đồng trên mạch kích từ pCut bao
gồm tổn hao trên dây quấn kích từ và tổn
hao đồng trên điện trở của mạch điều chỉnh
kích thích. Ta có pCut= Ut It .
· Tổn hao phụ pf bao gồm tổn hao phụ trong
đồng và tổn hao phụ trong thép, thường pf=1%
Pđm:
o Tổn hao phụ trong đồng do quá trình đổi
chiều làm dòng điện trong phần tử đổi chiều,
dòng điện phân bố không đều trên bề mặt
chổi than làm tổn hao tiếp xúc lớn, từ trường
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
phân bố không đều trong rãnh làm sinh ra
dòng điện xoáy trong dây dẫn, tổn hao trong
dây nối cân bằng
o Tổn hao phụ trong thép là do từ trường
phân bố không đều trên bề mặt phần ứng,
các bulông, ốc vít trên phần ứng làm từ
trường phân bố không đều trong lõi thép,
ảnh hưởng của răng và rãnh làm từ trường
đập mạch sinh ra
2. Quá trình năng lượng và phương trình cân
bằng:
Máy phát điện biến đổi cơ năng thành điện năng nên
máy do một động cơ sơ cấp kéo với tốc độ nhất định.
Giả sử công suất phần kích thích do một máy khác
cung cấp nên ta không tính vào công suất đưa từ
động cơ sơ cấp.
Công suất cơ đưa vào máy phát điện, một phần tổn
hao không tải p0 (gồm tổn hao sắt và tổn hao cơ), còn
lại biến đổi thành công suất điện từ: Pđt=P1- p0 = Eư Iư
Khi có dòng điện chạy trong dây quấn phần ứng, một
phần công suất điện từ bù vào tổn hao đồng nên
công suất điện đưa ra P2: P2=Pđt-pCu =Eư Iư-I
2
ư
Rư=UIư
Cuối cùng ta có phương trình cân bằng sức điện
động của máy phát điện một chiều là: U=Eư-Iư Rư
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chia 2 vế cho ta có phương trình cân bằng mômen
của máy phát điện một chiều: M1=M0+M
Với M1 là mômen đưa vào đầu trục của máy phát
điện; còn M0 là mômen không tải; M là mômen điện
từ.
Giản đồ năng lượng của máy phát điện một chiều.
BÀI 6: CÁC ĐẶC TÍNH CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN KÍCH
THÍCH ĐỘC LẬP
I. GIỚI THIỆU
Máy phát điện một chiều có 4 đại lượng đặc trưng là
U,Iư,It,n. Trừ tốc độ động cơ do động cơ sơ cấp kéo
nên không đổi, 3 đại lượng còn lại biến thiên và quan
hệ chặt chẽ với nhau và tạo nên các đặc tính của
máy phát điện một chiều:
· Đặc tính không tải U0=E=f(It) khi I=0; n=const.
· Đặc tính ngắn mạch In=f(It) khi U=0; n=const.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
· Đặc tính ngoài U=f(I) khi Iư=const; n=const.
· Đặc tính tải U=f(It) khi Iư=const; n=const.
· Đặc tính điều chỉnh It=f(Iư) khi U=const;
n=const.
Trong các đường đặc tính tải trên, đặc tính không tải
là trường hợp đặc biệt của đặc tính tải khi I=0 và đặc
tính ngắn mạch là trường hợp đặc biệt của đặc tính
điều chỉnh khi U=0. Tất cả các đặc tính trên đều có
thể dùng thực nghiệm trực tiếp để thiết lập.
II. CÁC ĐẶC TÍNH
1. Đặc tính không tải U0=E=f(It) khi I=0; n=const.
Khi làm thí nghiệm, mở cầu dao (I=0), cho máy phát
điện quay với tốc độ không đổi, đo các trị số It và U0
tương ứng ta sẽ có đặc tính không tải.
Đối với máy phát điện kích thích độc lập do có thể đổi
chiều dòng điện kích thích nên ta có thể vẽ được toàn
bộ chu trình từ trễ đối xứng ABA/B/A giữa hai giá trị
giới hạn của dòng điện kích thích ứng tmI với điện áp
dmm UU )25,115,1(
Sơ đồ thực nghiệm và đặc tính không tải.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Đoạn OB trên hình là sức điện động ứng với từ dư
trong mạch từ máy phát điện. Sức điện động này rất
nhỏ, khoảng 2-3% Uđm nên có thể bỏ qua, vì vậy coi
đặc tính không tải của máy phát điện một chiều là
đường trung bình đi qua góc tọa độ. Đó cũng chính là
đường cong từ hóa của máy phát điện
2. Đặc tính ngắn mạch In=f(It) khi U=0; n=const.
Ta nối ngắn mạch phần ứng qua ampe mét, cho máy
phát điện quay với tốc độ không đổi là định mức, đo
các trị số It và I tương ứng ta sẽ có đặc tính ngắn
mạch.
Đặc tính ngắn mạch của máy phát điện kích thích độc
lập
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khi ngắn mạch U=0 nên Eư=IưRư. Do điện trở Rư của
dây quấn phần ứng rất bé và mặt khác phải giữ cho
dòng điện I không vượt quá (1,25-1,5)Iđm nên Eư rất
nhỏ và dòng điện It tương ứng sẽ rất bé. Do dòng
điện It bé nên mạch từ của máy điện không bão hòa,
tức là do đó và đặc tính ngắn mạch là một đường
thẳng.
Nếu máy đã được khử từ dư thì đường thẳng đi qua
góc tọa độ (đường 1). Nếu máy chưa được khử từ dư
thì ta sẽ có đặc tính 2 và để có đường đặc tính ngắn
mạch tiêu chuẩn ta chỉ cần vẽ đường thẳng song
song với đường 2 qua góc tọa độ.
3. Đặc tính ngoài U=f(I) khi Iư=const; n=const.
I
2
It
1
Mdm
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khi dòng điện tải I tăng, điện áp rơi trên dây quấn
phần ứng tăng, mặt khác do phản ứng phần ứng
cũng tăng theo I nên sức điện động E giảm làm cho
điện áp đầu cực máy phát điện U giảm xuống. Đặc
tính ngoài của máy phát điện kích thích độc lập như
hình.
Hiệu số điện áp giữa U0 và Uđm với điều kiện dòng
điện kích từ không đổi được gọi là độ biến đổi điện áp
định mức:
100%
0
0
U
UU
U dmdm
Đối với máy phát điện kích thích độc lập thường
U=5-15%
4. Đặc tính tải U=f(It) khi Iư=const; n=const.
Khi có tải điện áp trên đầu cực của máy phát điện nhỏ
hơn sức điện động do dó điện áp rơi trên dây quấn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
phần ứng RưIư. Vì vậy đường đặc tính tải (đường 1)
biểu thị trên hình 5-8 nằm dưới đặc tính không tải.
Nếu từ điểm a ứng với U=Uđm trên đặc tính tải ta vẽ
thẳng đứng lên phía trên một đoạn ab bằng điện áp
rơi RưIư trên dây quấn phần ứng và kẻ đoạn nằm
ngang cắt đường đặc tính không tải tại c. Nối a với c
ta được tam giác abc gọi là tam giác đặc tính. Từ
hình ta thấy, ứng với dòng điện kích thích It1, khi
không tải điện áp là U0=de, còn khi mang tải điện áp
giảm đến Uđm=ae. Như vậy đoạn thẳng điện áp biểu
thị độ biến đổi điện áp định mức Uđm. Nguyên nhân
của sự sụt áp là do điện áp rơi trong dây quấn phần
ứng RưIư và do phản ứng của phần ứng khử từ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Đồ thị trên hình, đường 3 biểu thị đặc tính E=f(It) khi
máy mang tải. Sức điện động này bé hơn điện áp U0
khi không tải là do ảnh hưởng của phản ứng phần
ứng khử từ.
5. Đặc tính điều chỉnh It=f(Iư) khi U=const;
n=const.
Đặc tính này cho ta biết cần điều chỉnh dòng điện
kích thích như thế nào để giữ cho điện áp đầu ra máy
phát điện không đổi khi tải thay đổi. Ta thấy khi tải
tăng thì ta cần phải tăng It để bù vào điện áp rơi trên
phần ứng và ảnh hưởng của phản ứng phần ứng để
giữ cho U=const.
Từ không tải (với U=Uđm) tăng tới tải định mức
thường ta phải tăng dòng điện kích từ lên 15-25%.
Đặc tính điều chỉnh của máy phát điện kích thích độc
lập
It
Iư
I0
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
BÀI 6: ĐẶC TÍNH CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT
CHIỀU KÍCH THÍCH SONG SONG, NỐI TIẾP VÀ
HỖN HỢP
I. ĐẶC TÍNH CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU
KÍCH THÍCH SONG SONG
Để thiết lập điện áp cần thực hiện một quá trình tự
kích từ. Lúc đầu máy không có dòng điện kích từ, từ
thông trong máy do từ dư của cực từ tạo ra bằng
khoảng 2-3% từ thông định mức. Khi quay phần ứng
trong dây quấn phần ứng sẽ có sức điện động cảm
ứng do từ thông dư sinh ra. Sức điện động này khép
mạch qua dây quấn kích từ (điện trở mạch kích từ ở
vị trí nhỏ nhất) sinh ra dòng điện kích từ làm tăng từ
trường cho máy. Quá trình tiếp tục cho đến khi đạt
điện áp ổn định. Để máy có thể thành lập điện áp, cần
thiết phải có từ dư và chiều từ trường dây quấn kích
từ phải cùng chiều từ trường dư. Nếu không còn từ
dư ta phải mồi để tạo từ dư, nếu chiều 2 từ trường
ngược nhau ta phải đổi cực tính dây quấn kích từ hay
đổi chiều quay phần ứng.
Sau đây ta nghiên cứu quá trình tạo ra điện áp của
máy phát điện kích thích song song:
Ta viết phương trình điện áp cho mạch vòng kín bao
gồm dây quấn kích thích và dây quấn phần ứng. Bỏ
qua phản ứng phần ứng rất nhỏ sinh ra bởi dòng điện
it khi chạy qua dây quấn phần ứng và giả thiết rằng
hệ số tự cảm của dây quấn kích thích Lt = C
te, hơn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
nữa có thể bỏ qua Rư vì nó rất nhỏ so với rt, ta
có:
E
dt
di
Lir ttt . Với điều kiện ban đầu t=0, it =0
Sức điện động cảm ứng E sinh ra trong dây quấn
phần ứng phụ thuộc vào dòng điện kích từ it và tốc độ
quay n của máy. Để đơn giản, ta giả thiết rằng quá
trình tự kích thích được tiến hành khi máy được quay
với tốc độ định mức và không đổi: n=nđm=C
te. Với giả
thiết n=Cte, ta có E =f (It) và đó chính là đặc tính
không tải của máy phát điện (đường 1 trên hình)
Phương trình trên có thể viết lại như sau: dt
di
LirE ttt
Nếu coi rt = C
te thì quan hệ rt it là đường thẳng hợp
với trục ngang một góc α xác định bởi: t
tt
i
ir
tg
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Hiệu số đường cong số 1 và đường thẳng 2 chính là
dt
di
LirE ttt đặc trưng cho quá trình tự kích thích của
máy phát điện. Nếu đường cong số 1 cao hơn đường
thẳng số 2 tức là
0
dt
di
Lt , nghĩa là dòng điện it tăng và
máy phát điện được tự kích thích. Điện áp của máy
phát điện tăng lên cho đến khi it=It (điểm M giao điểm
của đường 1 và 2), quá trình tự kích thích kết thức khi
0
dt
di
Lt và điện áp ở đầu cực máy phát điện bằng:
rtIt=E=U0.
Ta cần chú ý rằng nếu rt tăng thì đường thẳng U=rtIt
có độ dốc lớn hơn (đường 3), điện áp được thành lập
sẽ nhỏ hơn. Trị số rt ứng với đường thẳng 4 trùng với
phần đoạn thẳng của đặc tính không tải gọi là điện trở
tới hạn Rt(th). Khi đó điện áp vào đầu cực máy phát
điện sẽ không ổn định. Nếu rt>Rt(th) ta có đường thẳng
5 và điện áp đầu cực máy phát điện bằng sức điện
động Edư, máy không thể tự kích.
Từ những phân tích trên ta thấy muốn máy tự kích
thích và tạo ta điện áp thì:
· Máy phải có từ dư.
· Chiều quay của máy phát phải theo chiều
nhất định để dòng điện it có chiều sao cho từ
thông do nó sinh ra cùng chiều với từ thông dư,
nếu ngược chiều nó sẽ khử mất từ dư.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
· Điện trở mạch kích thích phải không được quá
lớn vì nếu rt quá lớn thì it xác lập sẽ rất nhỏ, điện
áp xác lập bằng điện áp dư của máy Edư.
1. Đặc tính không tải U0=E=f(It) khi I=0; n=const.
Khi không tải trong máy phát điện một chiều kích
thích song song vẫn có dòng điện Iư=It, dòng điện này
không vượt quá 1-3%Iđm nên không gây ra ảnh
hưởng đáng kể đến điện áp. Vì vậy đặc tính không tải
của máy điện loại này về cơ bản giống như máy phát
điện một chiều kích thích độc lập. Tuy nhiên vì máy
phát điện một chiều kích thích song song chỉ tự kích
được theo một chiều nhất định nên đặc tính tải của
nó chỉ thành lập được theo một chiều.
2. Đặc tính ngoài U=f(I) khi Iư=const; n=const.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Đặc tính ngoài của máy phát điện một chiều kích
thích song song như hình (đường 2). Để tiện so sánh
ta cũng vẽ chung đặc tính ngoài của máy phát điện
một chiều kích thích độc lập (đường 1).
Khi dòng điện tải I tăng, điện áp của máy phát điện
kích thích song song giảm nhiều hơn máy phát điện
một chiều kích thích độc lập vì ngoài ảnh hưởng của
phản ứng phần ứng và điện áp rơi trên dây quấn
phần ứng, trong máy phát điện một chiều kích thích
song song sức điện động E còn giảm theo dòng điện
kích từ It. Vì vậy độ thay đổi điện áp của máy phát
điện một chiều kích thích song song lớn hơn máy
phát điện một chiều kích thích độc lập. Thường đối
với máy phát điện kích thích song song U=10-
12%Uđm
Điểm đặc biệt của máy phát điện một chiều kích thích
song song là dòng điện tải chỉ tăng đến một mức nhất
định I=Ith, sau đó nếu tiếp tục giảm điện trở Rpt ở
mạch ngoài thì dòng điện I không tăng mà giản nhanh
đến trị số I0 xác định bởi từ dư của máy. (ứng với
điểm P trên hình).
Sở dĩ như vậy là do máy làm việc trong tình trạng
không bão hòa ứng với đoạn thẳng của đường cong
từ hóa, dòng điện It giảm làm cho E,U giảm rất nhanh.
Điện áp U giảm nhanh hơn Rpt làm cho dòng điện tải
giảm đế giá trị I0. Như vậy sự cố ngắn mạch ở đầu
cực máy phát điện kích thích song song không gây
nguy hiểm như trường hợp máy phát điện kích thích
độc lập.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
1. Đặc tính tải U=f(It) khi Iư=const; n=const.
Cũng giống như máy phát điện một chiều kích thích
độc lập, đặc tính tải của máy phát điện một chiều kích
thích song song nằm phía dưới về bên phải của
đường đặc tính không tải. Phần đường thẳng của đặc
tính tải ứng với miền làm việc không ổn định của máy
và không thể xây dựng được ở những giá trị điện áp
thấp.
Sơ đồ thí nghiệm và đặc tính không tải
4. Đặc tính điều chỉnh It=f(Iư) khi U=const;
n=const.
Đặc tính điều chỉnh của máy phát điện kích thích
song song giống như ở máy phát điện một chiều kích
thích độc lập.
Tuy nhiên đối với máy phát điện một chiều kích thích
song song, khi tải tăng thì điện áp bị sụt nhiều hơn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
nên ta cần phải tăng It nhiều hơn, do đó đặc tính điều
chỉnh sẽ dốc hơn.
5. Đặc tính ngắn mạch In=f(It) khi U=0; n=const.
Đối với máy phát điện một chiều kích thích song song
khi U=0 thì It=0 nên ta không xây dựng được đường
đặc tính ngắn mạch.
II. ĐẶC TÍNH CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU
KÍCH THÍCH NỐI TIẾP
Trong máy phát điện một chiều kích thích nối tiếp,
dây quấn kích thích được mắc nối tiếp với dây quấn
phần ứng nên dòng điện kích từ chính là dòng điện
tải do đó khi tải thay đổi điện áp thay đổi rất nhiều vì
vậy trong thực tế không sử dụng máy phát kích từ nối
tiếp.
Số vòng dây của dây quấn kích tứ ít hơn nhiều so với
dây quấn kích từ của máy phát điện một chiều kích
thích song song nhưng tiết diện dây lại lớn hơn một
cách tương ứng.
Máy phát điện một chiều kích thích nối tiếp thuộc loại
tự kích cho nên cần phải có từ dư và máy phải quay
theo chiều quy định, mặt khác máy chỉ được kích từ
khi mạch ngoài khép kín qua một điện trở tải.
Vì It=Iư=I nên khi n=const thì chỉ còn 2 đại lượng biến
đổi là U và I, do đó máy phát điện này chỉ có một đặc
tính ngoài là U=f(I), còn các đặc tính khác chỉ xây
dựng được theo sơ đồ kích thích độc lập.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Sơ đồ thí nghiệm và đặc tính ngoài
Khi có tải trong dây quấn kích thích, có dòng điện
It=Iư=I và điện áp của máy phát điện tăng lên. Tuy
nhiên điện áp chỉ tăng tới một trị số tới hạn Uth xác
định bởi sự bão hòa của mạch từ. Khi dòng điện tải
lớn hơn giá trị tới hạn Ith thì điện áp của máy phát
điện lại giảm. Sở dĩ như vậy là do mạch từ bão hòa,
từ thông của máy phát điện không tăng nữa, trong khi
đó phản ứng phần ứng và điện áp rơi trong mạch
phần ứng vẫn tiếp tục tăng theo sự tăng dòng điện.
Đường đặc tính ngoài U=f(I) vẽ trên hình.
III. ĐẶC TÍNH CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU
KÍCH THÍCH HỖN HỢP
Máy phát điện một chiều kích từ hỗn hợp có đồng
thời 2 dây quấn kích thích song song và nối tiếp cho
nên trong nó tập hợp các tính chất của cả hai loại
máy này.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
1. Đường đặc tính ngoài U=f(I) khi n=const
Khi nối thuận, sức từ động của dây quấn kích từ nối
tiếp cùng chiều với sức từ động của dây quấn kích từ
song song, nó có tác dụng bù phản ứng phần ứng và
điện áp rơi trên điện trở phần ứng do đó điện áp đầu
cực của máy được giữ hầu như không đổi. Đây là ưu
điểm rất lớn của máy phát điện kích từ hỗn hợp.
Trường hợp bù thừa, điện áp sẽ tăng khi tải tăng
(đường 1). Điều này có ý nghĩa đặc biệt khi khi cần
bù hao hụt điện áp trên đường dây tải điện để giữ cho
điện áp ở hộ tiêu thụ không đổi.
Khi nối ngược chiều hai dây quấn kích thích, khi tải
tăng điện áp giảm nhanh hơn so với máy phát điện
kích thích song song (đường 3,4) do tác dụng khử từ
của dây quấn kích thích nối tiếp có sức từ động
ngược chiều với sức từ động của dây quấn kích từ
song song.
Đường đặc tính ngoài dốc nên được sử dụng làm
máy hàn điện một chiều.
2. Đường đặc tính điều chỉnh It=f(I) khi
U=const; n=const
Đường đặc tính điều chỉnh của máy phát điện kích từ
hỗn hợp như hình ; trong đó đường cong 1 là đặc tính
điều chỉnh khi nối thuận hai dây quấn kích thích và bù
bình thường, đường 2- bù thừa và đường 3- nối
ngược.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Đặc tính ngoài và đặc tính điều chỉnh
BÀI 7: MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU LÀM VIỆC
SONG SONG
I. CÁC ĐIỀU KIỆN
Để cho các máy phát điện làm việc có lợi nhất khi phụ
tải thay đổi mà vẫn đảm bảo an toàn cung cấp điện,
người ta thường nối chúng lại với nhau theo 2 cách:
· Ghép nối tiếp cực dương của máy sau nối với
cực âm của máy trước.
· Ghép song song: các cực cùng dấu.
Ghép nối tiếp có nhược điểm là khi một máy bị hỏng
cắt ra, các máy khác cũng bị ngừng cả, do đó trong
thực tế ta thường ghép song song.
Điều kiện để ghép các máy phát điện một chiều
song song là:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
· Các cực cùng tên dấu với nhau: Điều kiện
thứ nhất phải đảm bảo chặt chẽ vì nếu không
sau khi đóng cầu dao ghép song song, 2 máy
phát điện I và II sẽ nối tiếp nhau tạo thành mạch
vòng kín không qua điện trở tải, gây nên tình
trạng ngắn mạch của cả 2 máy.
· Trị số các sức điện động phải bằng nhau:
nếu điều kiện này không thỏa thì sau khi ghép
vào máy II hoặc nhận tải đột ngột (nếu E>U) làm
cho điện áp của lưới điện thay đổi hay làm việc
theo chế độ động cơ (nếu E<U)
· Nếu những máy làm việc song song thuộc
loại máy phát điện kích thích hỗn hợp thì phải
nối dây cân bằng giữa các điểm m và n: nếu
không có dây cân bằng thi sau khi ghép song
song, nếu ví dụ vì lý do nào đó tốc độ của máy II
tăng lên thì sức điện động E2 sẽ làm cho dòng
điện I2 tăng. Vì các dây quấn kích thích song
song và nối tiếp của máy phát điện kích thích hỗn
hợp thường được nối thuận nên khi I2 tăng thì E2
cũng tăng và cứ như vậy làm cho máy II giành
hết tải của máy I và bị quá tải trong khi máy I
giảm tải dần và chuyển sang chế độ động cơ.
Nếu có dây cân bằng thì dòng điện phần ứng của
máy II tăng sẽ được phân phối cho dây quấn
kích thích nối tiếp của cả 2 máy làm cho sức điện
động của cả 2 máy tăng lên và không xảy ra hiện
tượng trên.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Máy phát điện một chiều làm việc song song: kích
thích song song và hỗn hợp
II. PHÂN PHỐI VÀ CHUYỂN TẢI GIỮA CÁC MÁY
PHÁT ĐIỆN
Sau khi ghép máy phát điện II làm việc song song với
máy phát điện I (trên sơ đồ) do E2=U nên máy phát
điện 2 vẫn chưa mang tải I2=0 và toàn bộ tải vẫn do
máy I đảm nhận I1=I. Lúc đó đường đặc tính ngoài
của 2 máy phát điện được biểu thị bằng đường 1 và 2
trên hình. Muốn cho máy II mang tải ta tăng E2>U và
như vậy đặc tính ngoài của máy II sẽ tịnh tiến lên
phía trên (đường nét đứt). Vì dòng điện tải tổng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
không đổi cho nênmuốn giữ điện áp U của lưới điện
không đổi thì đồng thời với việc tăng E2 phải tiến
hành giảm E1 sao cho đặc tính của máy I giảm xuống
ở vị trí thích hợp (đường nét đứt) để cho U=const ta
phải có I1+I2=I.
Việc thay đổi E1 và E2 có thể thực hiện bằng cách
thay đổi các dòng điện kích từ ItI và ItII của mỗi máy
hay bằng cách thay đổi tốc độ của các động cơ sơ
cấp kéo các máy phát điện.
Thực tế ta dùng phương pháp thay đổi dòng kích
thích để thay đổi tải giữa 2 máy. Muốn chuyển hoàn
toàn tải từ máy phát điện I sang máy phát điện II ta
chỉ việc tiếp tục tăng E2 và giảm E1 đồng thời cho đến
khi E1=U. Lúc đó máy II đảm nhiệm hết tải (I2=I) và ta
có thể tách máy I ra khỏi lưới. Cần chú y nếu giảm ItI
quá nhiều sẽ làm cho E1<U và máy I sẽ chuyển sang
chế độ động cơ tiêu thụ công suất điện lớn từ máy
phát điện II. Nếu động cơ sơ cấp là động cơ nhiệt hay
động cơ thủy lực thì không cho phép làm việc ở chế
độ đó vì sẽ gây hư hỏng động cơ sơ cấp. Việc điều
chỉnh dòng điện kích thích của 2 máy phải tiến hành
từ từ tránh làm dòng điện I1 và I2 thay đổi nhanh.
Khi làm việc song song trong điều kiện không tải, sức
điện động E bằng nhau và kích thích không đổi thì lúc
có tải, máy phát điện nào có đặc tính ngoài cứng hơn
(độ dốc nhỏ hơn) sẽ nhận tải nhiều hơn và ngược lại.
Tình trạng làm việc như vậy không tốt nên để lợi
dụng tốt công suất của máy cần phải đảm bảo các
đặc tính ngoài của máy phát điện một chiều làm việc
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
song song biểu thị trong hệ đơn vị tương đối hoàn
toàn trùng nhau. Lúc này tải sẽ tự động phân bố đều
giữa các máy.
BÀI 8: ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
I. TÍNH CHẤT THUẬN NGHỊCH CỦA MÁY ĐIỆN
MỘT CHIỀU
Máy điện một chiều có thể làm việc ở chế độ máy
phát điện và động cơ. Động cơ điện một chiều
thường được dùng trong công nghiệp, giao thông
và những nơi cần điều chỉnh tốc độ quay liên tục
trong một phạm vi rộng (máy cán thép, máy công
cụ).
Máy điện một chiều có tính thuận nghịch:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
· Đối với máy phát điện một chiều, chiều của
mômen điện từ và chiều của tốc độ quay ngược
chiều nhau, còn dòng điện và sức điện động thì
cùng chiều.
· Đối với máy động cơ điện một chiều, chiều
của mômen điện từ và chiều của tốc độ quay
cùng chiều nhau, còn dòng điện và sức điện
động thì ngược chiều nhau nên Eư còn gọi là sức
phản điện.
Như vậy chỉ cần có một điều kiện khác nhau là chế
độ làm việc sẽ khác nhau. Giả sử máy điện một chiều
đang làm ciệc ở chế độ máy phát điện nối vào lưới có
U=const, dòng điện phần ứng đưa ra là u
u
u
R
UE
I
,
nghĩa là Eư>U. Máy điện sinh ra mômen điện từ có
chiều ngược với chiều quay và đóng vai trò là mômen
hãm. Bây giờ nếu ta giảm từ thông hay giảm tốc độ
xuống một cách thích đáng thì Eư<U và dòng điện Iư
sẽ đổi chiều, vậy Eư và Iư sẽ ngược chiều nhau. Do
chiều của từ thông không đổi nên mômen điện từ đổi
chiều (vì M=CMIư), nghĩa là mômen điện từ đã cùng
chiều với tốc độ và từ mômen hãm chuyển thành
mômen quay. Máy đã chuyển từ chế độ máy phát
điện sang chế độ động cơ và bây giờ nếu ta tách
động cơ sơ cấp ra ta sẽ có một động cơ một chiều
bình thường.
Dựa vào phương pháp kích từ, việc phân loại động
cơ điện một chiều giống như đã xét đối với máy phát
một chiều.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
II. QUÁ TRÌNH NĂNG LƯỢNG VÀ PHƯƠNG TRÌNH
CÂN BẰNG
1. Quá trình năng lượng
Động cơ nhận công suất điện từ lưới điện vào là:
P1=UI=U(Iư+It). Với:
· U là điện áp đầu cực máy phát điện; I là
dòng điện lấy từ lưới điện vào.
· Iư là dòng điện đi vào phần ứng; It là dòng
điện đi kích thích
Công suất điện này phải cung cấp cho:
· Phần lớn đi vào phần ứng UIư
· Một phần vào mạch kích thích UIt
· Tổn hao trên dây quấn phần ứng pCuư và dây
quấn kích từ pCut
Phần còn lại là công suất điện từ: Pđt=P1- ( i
2
t rt +I
2
ư
Rư) = Eư Iư
· Khi động cơ quay, một phần công suất điện
từ bù vào tổn hao không tải p0 (gồm tổn hao sắt
và tổn hao cơ).
Phần còn lại là công suất có ích trên trục động cơ:
P2=Pđt-p0 =Pđt-(pcơ +pfe)
2. Phương trình cân bằng:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Từ phương trình Pđt=P1- ( i
2
t rt +I
2
ư Rư) = Eư Iư
=U(Iư+It)-( i
2
t rt +I
2
ư Rư)
Vì U=rtit do đó phương trình cân bằng sức điện động
của động cơ một chiều là: U=Eư+Iư Rư
P2=Pđt-p0 ta có Pđt = P2+p0 ta có: M=M0+M2
Với M2 là mômen đưa ra đầu trục máy; còn M0 là
mômen không tải.
Giản đồ năng lượng của động cơ một chiều.
III. MỞ MÁY ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
Các yêu cầu đặt ra cho việc mở máy động cơ điện
một chiều là:
· Mômen mở máy Mmm phải lớn nhất để có thể
hoàn thành quá trình mở máy trong thời gian
ngắn nhất.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
· Dòng điện mở máy Imm phải nhỏ nhất để khỏi
cháy dây quấn hay ảnh hưởng xấu đến đổi
chiều.
· Cần chú ý rằng để mômen mở máy lớn, lúc
mở máy phải có từ thông lớn nhất vì thế các
thông số mạch kích từ phải điều chỉnh sao cho
dòng điện kích từ lúc mở máy lớn nhất. Do đó ta
thường chỉnh biến trở điều chỉnh dòng kích thích
ở vị trí nhỏ nhất để sau khi đóng động cơ vào
nguồn thì động cơ được kích thích tối đa và như
vậy mômen ứng với mỗi trị số Iư luôn lớn nhất.
Các phương pháp mở máy động cơ điện một chiều
bao gồm (Để giảm dòng điện mở máy đạt Imm=(1,5-2)
Iđm ):
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_mon_may_dien_mot_chieu.pdf