Bài giảng Lý Luận Chính Trị - Chương 2.4: Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật (Tiếp theo)

CHƯƠNG II (TIẾP)2.4. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vậtQuy luật chuyển hoỏ từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và ngược lại. 2.4.Cỏc quy luật cơ bản của PBCDVQuy luật phủ định của phủ định Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa cỏc mặt đối lậpKhỏi niệm quy luật: “Là những mối liờn hệ phổ biến, khỏch quan, lặp đi lặp lại giữa cỏc mặt, cỏc thuộc tớnh, cỏc yếu tố bờn trong sự vật, hay giữa cỏc sự vật với nhau” 2.4.1. Quy luật chuyển hoỏ từ những sự thay đổi v

ppt32 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Lý Luận Chính Trị - Chương 2.4: Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật (Tiếp theo), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và ngược lại.a. Các khái niệm cơ bản:Khái niệm về chất. “Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác”. VD: Chất của con người là những tính quy định khách quan vốn có của con người: - Ngôn ngữ; - ý thức; - Tư duy; - Khả năng lao độngCác đặc điểm của Chất Chất của sự vật được bộc lộ ra bên ngoài bằng nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại có thể đặc trưng cho 1 chấtChất của mỗi sự vật được tạo thành bởi số lượng các nhân tố và cách sắp xếp các nhân tốcác nhân tố khác nhau và cách sắp xếp các nhân tố khác nhau tạo thành các chất khác nhau.Chất biểu hiện tình trạng tương đối ổn định của sự vật, làm cho sự vật vẫn là nó chưa biến thành cái khác.Trong xã hội lượng nhiều khi không đo đếm được bằng con số mà phải bằng khả năng trừu tượng, khái quát hoá.Các đặc điểm của lượngTrong tự nhiên lượng được đo đếm bằng con số chính xác.* Khái niệm Lượng:“là phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật”.Khái niệm độ: “Là phạm trù triết học, dùng để chỉ mối liờn hệ quy định lẫn nhau giữa chất và lượng làm cho sự vật vẫn còn là nó, chưa biến thành sự vật khác”. (Là phạm trù triết học, dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa đủ làm thay đổi về chất của sự vật).Khái niệm Điểm nút: “Là phạm trù triết học, dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về Lượng đã đủ làm thay đổi về Chất của sv. Nước Rắn ---------Lỏng---------Khí 0º C -------- 26º C -------100º C 0º C < Cỏi chưa biết trong tư duy con ngườiKhái niệm sự thống nhất giữa các mặt đối lập: “Là sự tác động qua lại theo xu hướng nương tựa, phụ thuộc vào nhau, là tiền đề của nhau giữa các mặt đối lập trong cùng 1 sự vật”  Sự thống nhất chỉ là tạm thời, tương đối, tương ứng với quỏ trỡnh đứng im của sự vật;  Sự thống nhất là cơ sở cho sự đấu tranh giữa cỏc mặt đối lậpKhái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: “Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong cùng 1 sự vật”.  Sự đấu tranh là tuyệt đối, tương ứng với quỏ trỡnh vận động liờn tục của sự vật;  Sự đấu tranh giữa cỏc mặt đối lập là nguồn gốc, động lực phỏt triển của sự vậtb. Quá trình vận động của mâu thuẫn (nói lên nguồn gốc, động lực của sự phát triển).Trong thế giới khách quan mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất, chứa đựng ngay trong nó những mặt đối lập. Từ đó các mặt đối lập liên hệ với nhau hình thành mâu thuẫn.2 mặt của mâu thuẫn đấu tranh với nhau, chuyển hóa lẫn nhau làm cho sự vật vận động và phát triển không ngừng. Quá trình đấu tranh của các mặt đối lập diễn ra phức tạp qua 3 giai đoạn:Giai đoạn 1: mâu thuẫn hình thành: sv xuất hiện.Giai đoạn 2: mâu thuẫn phát triển, cùng với quá trình phát triển của sự vật.Giai đoạn 3: mâu thuẫn được giải quyết: khi phát triển đến đỉnh cao, Khi đó 2 MĐL có sự chuyển hoá lẫn nhau, làm cho sv cũ mất đi, sv mới xuất hiện (lại chứa đựng trong nó những MĐL...) Quỏ trỡnh đú lặp đi, lặp lại làm cho sv vận động, phát triển không ngừng.Tóm lại: sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập nói lên nguồn gốc,động lực của sự phát triển.c, ý nghĩa phương pháp luận: Khi xem xét, đánh giá bất cứ svht nào cũng phải xem xét, đánh giá cả 2 mặt.Phải phát hiện ra những mâu thuẫn, tìm mâu thuẫn ngay trong bản thân sự vật.Phân tích cụ thể từng mâu thuẫn để tìm biện pháp giải quyết phù hợp. Không được nóng vội giải quyết mâu thuẫn. (Học và làm theo chữ “NHẫN”)Phải thúc đẩy các điều kiện làm cho mâu thuẫn đi đến chín muồi.Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh, không được dung hoà các mặt đối lập. Mâu thuẫn khác nhau  phương pháp giải quyết khác nhau. 2.4.3. Quy luật phủ định của phủ định.a. Các khái niệm:Sự phủ định: “Là sự không thừa nhận, sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình phát triển” VD: Thế kỷ XV thuyết “Nhật tõm” phủ định thuyết “địa tõm”PHỦ ĐỊNH SIÊU HÌNHLà sự phủ định do lực bên ngoài tác động vào sự vật, chấm dứt sự phát triển của sự vật.Là sự phủ định sạch trơn, hoặc kế thừa nguyên si cái cũ.PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNGLà sự phủ định khách quan vốn có của sự vật, tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo.Là sự phủ định có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật cũb. Phủ định của phủ định (khuynh hướng, con đường của sự phát triển) Nghiên cứu một số ví dụ sau:1. Trứng  Sâu  Kén  Bướm  Trứng2. CSNT  CHNL  PK  TBCN  CSCN(công hữu) (Tư hữu.) Công hữu.3. CNDV cổ đại CNDV siêu hình CNDVBCQua các thí dụ trên chúng ta rút ra tính chu kỳ trong sự phát triển của thế giới:Từ điểm xuất phát ban đầu, qua một số lần phủ định sự vật quay trở lại chính nó nhưng trên cơ sở cao hơn (nhờ kế thừa những nhân tố tích cực và loại bỏ những nhân tố tiêu cực trong quá trình phủ định). Lênin viết: “Sự phát triển hình như diễn lại những giai đoạn đã qua, nhưng dưới một hình thức khác và ở một trình độ cao hơnSự phát triển có thể nói là theo đường xoáy ốc chứ không phải theo đường thẳng”Khuynh hướng Xoáy ốc thể hiện tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên trong quá trình biện chứng của sự phát triển -Khuynh hướng, con đường của sự phát triển không diễn ra đơn giản theo đường thẳng mà quanh co, thăng trầm phức tạp theo hình thức xoáy ốc  Quy luật phủ định của phủ định đó khỏi quỏt lên con đường phát triển của thế giới.c. ý nghĩa phương pháp luận: Nghiên cứu quy luật phủ định của phủ định cung cấp cho chúng ta:Phương pháp khoa học để xem xét khuynh hướng, con đường vận động và phát triển của sự vật. Cơ sở khoa học của niềm tin, sự tất thắng của cái mới cái tiến bộ, đối với cái cũ, cái lạc hậu. Khi gặp khó khăn tránh tư tưởng bi quan, dao động, hoài nghi mất phương hướng.Khi thắng lợi tránh tư tưởng lạc quan quá mức.NỘI DUNG TỰ HỌCMỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUY LUẬTCÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BƯỚC NHẢYCÁC LOẠI MÂU THUẪNNỘI DUNG THẢO LUẬNNỘI DUNG QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT. VẬN DỤNG CÁC QUAN ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY LUẬT VÀO PHÂN TÍCH ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA Ở VIỆT NAM.NỘI DUNG THẢO LUẬN 3. NỘI DUNG QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP. VẬN DỤNG CÁC QUAN ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY LUẬT VÀO PHÂN TÍCH NHỮNG MÂU THUẪN CƠ BẢN CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.NỘI DUNG THẢO LUẬN 4. NỘI DUNG QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH. VẬN DỤNG CÁC QUAN ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY LUẬT VÀO PHÂN TÍCH ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_ly_luan_chinh_tri_chuong_2_4_cac_quy_luat_co_ban_c.ppt